Đóng góp ý kiến và báo lỗi phiên bản mới tại đây

public6 năm trước

Chia Sẻ 15 Câu Hỏi Và Trả Lời Phỏng Vấn Bằng Tiếng Anh Chuyên Nghiệp

Nếu bạn muốn làm việc tại các công ty nước ngoài với mức lương mơ ước và môi trường làm việc chuyên nghiệp, dù ứng tuyển vào bất kỳ vị trí nào thì yếu tố quyết định để bạn đạt được mục tiêu chính là trả lời xuất sắc các câu hỏi phỏng vấn bằng tiếng anh. Sau đây bài viết Aroma – Tiếng anh cho người đi làm xin chia sẻ 15 câu hỏi và trả lời phỏng vấn bằng tiếng anh chuyên nghiệp. Các câu hỏi này thường được các nhà tuyển dụng đưa ra và bài viết kèm theo một số câu trả lời giúp bạn thể hiện được tính chuyên nghiệp và mức độ tận tâm với công việc.

Chia sẻ 15 câu hỏi và trả lời phỏng vấn bằng tiếng anh chuyên nghiệp (P1)

  1. Tell me a little about yourself.

Hãy nói sơ qua cho tôi nghe về bản thân của anh/chị.

– I attended MIT where I majored in Architecture. My hobbies include volleyball, reading novels, and hiking.   

Tôi học tại MIT, nơi tôi theo học chuyên ngành Kiến trúc. Sở thích của tôi gồm bóng chuyền, đọc tiểu thuyết, và đi bộ đường dài.   

– I grew up in Japan and studied accounting. I worked at an accounting firm for two years and I enjoy bicycling and jogging.   

Tôi lớn lên ở Nhật bản và đã học kế toán. Tôi đã làm ở một công ty kế toán hai năm và tôi thích chạy xe đạp và chạy bộ.

  1. What are your strengths?

Thế mạnh của anh/chị là gì?

– I’ve always been a great team player. I’m considered to be good at keeping a team together and producing quality work in a team environment.   

Tôi luôn là một đồng đội tuyệt vời. Tôi được đánh giá là giỏi duy trì cho nhóm làm việc với nhau và luôn đạt được chất lượng công việc trong một môi trường đồng đội.  

– My outstanding strength is accomplishing a large amount of work in a short period of time. I finish my tasks on time and my managers always appreciated it.   

Thế mạnh nổi bật của tôi là thực hiện một khối lượng lớn công việc trong một khoảng thời gian ngắn. Tôi hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn và quản lý của tôi luôn luôn đánh giá cao điều đó.

  1. What are your weaknesses?

Điểm yếu của anh/chị là gì?

– I feel my weakness is not being detail oriented enough. I’m the kind of person that wants to accomplish as much as possible. I realized this affects the quality and I’m currently working on finding a  balance between quantity and quality.

Tôi thấy điểm yếu của tôi là chưa có sự định hướng rõ ràng. Tôi là người muốn hoàn thành càng nhiều càng tốt. Tôi nhận ra điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng và hiện tôi đang tìm cách  cân bằng giữa số lượng và chất lượng.   

– I feel my English is my weakest trait. However, I know this is only a temporary problem. I’m definitely studying hard to communicate more effectively.

Tôi thấy khả năng tiếng Anh của tôi là điểm yếu nhất của tôi. Tuy nhiên, tôi biết đây chỉ là vấn đề tạm thời. Tôi chắc chắn sẽ học tập chăm chỉ để giao tiếp hiệu quả hơn.

  1. What are your short term goals?

Mục tiêu ngắn hạn của anh/chị là gì?

– As a program manager, it is necessary to understand all areas of the project. Even though I have the technical abilities to be successful in my job, I want to learn different software applications  that might help in work efficiency.   

Là một người quản lý chương trình, điều cần thiết là phải hiểu mọi khía cạnh của dự án. Mặc dù tôi có những khả năng kỹ thuật để thành công trong công việc của tôi, nhưng tôi muốn tìm  hiểu những ứng dụng phần mềm khác, những ứng dụng phần mềm mà có thể giúp đỡ hiệu quả  công việc.   

– My goal is to always perform at an exceptional level. But I have set for myself a short term goal, that is to implement a process that increases work efficiency.   

Mục tiêu của tôi là luôn hoàn thành ở mức độ nổi bật. Tuy nhiên, tôi đã đặt ra mục tiêu ngắn hạn cho bản thân, đó là tăng hiệu quả công việc.

  1. What are your long term goals?

Mục tiêu dài hạn của anh/chị là gì?

– After a successful career, I would love to write a book on office efficiency. I think working smart is important and I have many ideas. So, after gaining more experience, I’m going to try to write  a book.   

Sau khi sự nghiệp thành công, tôi muốn viết một cuốn sách về hiệu quả làm việc văn phòng. Tôi cho rằng làm việc một cách thông minh rất quan trọng và tôi có nhiều ý tưởng. Vì vậy, sau khi có  được nhiều kinh nghiệm hơn, tôi sẽ cố gắng viết sách.   

– I’ve always loved to teach. I like to grow newer employees and help co-workers where ever I can. So in the future, I would love to be an instructor.   

Tôi luôn yêu thích việc giảng dạy. Tôi muốn gia tăng những nhân viên mới hơn và giúp đỡ các đồng nghiệp ở bất kỳ nơi nào mà tôi có thể. Vì vậy, trong tương lai, tôi muốn trở thành một  giảng viên.

  1. If you could change one thing about your personality, what would it be and why? 

Nếu anh/chị có thể thay đổi một điều về tính cách của mình, thì đó là gì và tại sao?

– I have high expectations and I have these expectations on others. I think if I was more understanding, I could help other workers improve instead of being disappointed.   

Tôi có những kỳ vọng cao và tôi kỳ vọng những điều này ở những người khác. Tôi nghĩ rằng nếu tôi thông cảm hơn, tôi có thể giúp các nhân viên khác cải thiện thay vì thất vọng về họ.

– I would like to be more of a risk taker. I always do my work and complete it at an exceptional level, but sometimes taking a risk can make the work even better. I’m working on this by  thinking the issue through and weighing the pros and cons.   

Tôi muốn là người chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Tôi luôn làm công việc của tôi và hoàn thành nó ở một mức độ nổi bật, nhưng đôi khi chấp nhận mạo hiểm thậm chí có thể làm cho công việc tốt  hơn. Tôi đang nỗ lực làm việc này bằng cách xem xét vấn đề một cách thấu đáo và cân nhắc  những thuận lợi và bất lợi của nó.

  1. What does success mean to you?

Theo anh/chị thành công có nghĩa là gì?

– Success means to produce high quality work before the deadline.   

Thành công có nghĩa là đạt được chất lượng cao trong công việc trước thời hạn.   

– Success to me is knowing that my contributions positively impacted my company.   

Theo tôi thành công là biết được những đóng góp của tôi ảnh hưởng tích cực đối với công ty của tôi.

  1. What does failure mean to you?

Theo anh/chị thất bại có nghĩa là gì?

– I view that failing at something is making a mistake and not learning anything from it.   

Tôi cho rằng thất bại trong việc gì đó là khi phạm sai lầm và không học được bất cứ điều gì từ nó.   

– I think failure means not reaching your potential. If you cannot use the resources you have and the resources around you, that’s failure because you could have done better.

  1. Are you an organized person?

Anh/chị có phải là người có tổ chức không?

– I believe I’m very organized. I tend to organize my tasks by priority and deadlines. I do this so that I can produce the highest quality work in the amount of time I have.   

Tôi tin rằng tôi rất có tổ chức. Tôi thường tổ chức công việc của tôi theo thứ tự ưu tiên và hạn chót. Tôi làm như vậy để có thể đạt được chất lượng công việc cao nhất trong khoảng thời  gian mà tôi có.   

– I think I’m quite organized. I like my documents and papers in a way where I can retrieve them quickly. I also organize my work in a way that is easy to see exactly what I’m doing.   

Tôi nghĩ là tôi khá có tổ chức. Tôi thích các tài liệu và giấy tờ của tôi ở nơi mà tôi có thể lấy chúng nhanh chóng. Tôi cũng tổ chức công việc của tôi theo cách để dễ dàng thấy được chính  xác những gì tôi đang làm.

  1. In what ways are you organized and disorganized?

Anh/Chị tổ chức và thiếu tổ chức trong những việc gì?

– I am highly organized with my time and work, but my working desk is a little disorganized.

Tôi rất có tổ chức về thời gian và công việc của tôi, nhưng bàn làm việc của tôi có hơi lộn xộn.   

– As I work with a lot of files, I like to keep my desk organized. I keep everything in a certain place so that I can find things easier. The area I’m disorganized is probably my computer desktop. I usually have so many icons everywhere.

Vì tôi làm việc với nhiều hồ sơ, nên tôi muốn giữ cho bàn làm việc của tôi ngăn nắp. Tôi luôn để mọi thứ ở một nơi nhất định để tôi có thể tìm thấy dễ dàng hơn. Nơi mà tôi không sắp xếp có  thể là màn hình máy vi tính của tôi. Tôi thường để quá nhiều biểu tượng ở khắp nơi.

  1. Are you good at dealing with change? 

Anh/Chị có giỏi trong việc đối phó với sự thay đổi không?

– I am good at dealing with change since I’m a flexible person. I am not afraid of learning new and difficult things. Whenever I face a change, I’ll put in extra effort to make the change a smooth transition.   

Tôi giỏi trong việc đối phó với sự thay đổi vì tôi là người linh động. Tôi không ngại học hỏi những điều khó và mới. Bất cứ khi nào phải đối mặt với sự thay đổi, tôi sẽ nỗ lực nhiều hơn để biến sự thay đổi đó thành một sự chuyển tiếp trơn tru/nhẹ nhàng.   

– I handle changes smoothly. Whenever there is a change of any sort, I will analyze the situation and I always try to find ways I can contribute to the change positively.   

Tôi đối phó với những sự thay đổi một cách trơn tru. Bất cứ khi nào có một sự thay đổi trong bất kỳ mặt nào, tôi cũng đều phân tích tình hình và lúc nào cũng cố gắng tìm ra các phương cách để cải thiện sự thay đổi đó theo hướng tích cực.

  1. How do you make important decisions?

Làm thế nào để anh/chị đưa ra các quyết định quan trọng?

– I collect all the information I can find. Based on the information, I’ll come to the best solution possible. If I know a colleguage who was in a similar situation, I wouldn’t hesitate to find out the results to make sure that my decision is the best one.

Tôi thu thập tất cả các thông tin mà tôi có thể tìm thấy và dựa trên các thông tin đó, tôi sẽ đi đến quyết định tối ưu mà tôi có thể. Nếu tôi biết một đồng nghiệp ở trong một tình huống  tương tự, tôi sẽ không ngần ngại tìm ra các kết quả để đảm bảo rằng quyết định của tôi là tốt nhất.   

– I believe all decisions should be made by having all the information. If you are missing an important detail, it’s easy to make a bad decision. So I make important decisions by having all of  the information.   

Tôi tin rằng tất cả các quyết định cần được đưa ra khi có tất cả các thông tin. Nếu anh/chị đang thiếu một chi tiết quan trọng, thì rất dễ đưa ra một quyết định tồi tệ. Vì vậy, tôi đưa ra những  quyết định quan trọng khi đã có tất cả các thông tin.

  1. Do you work well under pressure?

Anh/chị có làm việc tốt khi bị áp lực không?

– I am not afraid of working under pressure because I believe it helps me grow. In my previous experience, I always worked well during deadlines, and I always learned how to work more efficiently  afterwards.

Tôi không ngại làm việc dưới áp lực vì tôi tin rằng nó sẽ giúp tôi trưởng thành. Theo kinh nghiệm trước đây của tôi, tôi luôn luôn làm việc tốt trong hạn cuối, và sau đó tôi luôn học được cách làm việc  hiệu quả hơn.   

– I work well under pressure because I don’t get panic easily. I can maintain self-control and try to work as efficiently as possible.

Tôi làm việc tốt khi có áp lực bởi vì tôi không sợ. Tôi duy trì việc kiểm soát bản thân và cố gắng làm việc càng hiệu quả càng tốt.

  1. Tell me about a time you failed to complete an assignment on time.   

Hãy kể tôi cho tôi nghe về lần anh/chị không hoàn thành công việc được giao đúng hạn.

– One time, I had a project that was due on Tuesday. On Thursday afternoon I analyzed our progress and I was ahead of schedule. I didn’t have to work over the weekend to complete the assignment. However, on Monday, my manager was ill so I had to attend several meetings all day. As a result, I couldn’t complete my assignment until Wednesday. From then on, I always try to finish my assignments a day or half a day early because something unexpected could come up.   

Một lần, tôi có một dự án phải hoàn thành vào thứ Ba. Chiều thứ Năm trước đó, tôi đã phân tích tiến trình làm việc của chúng tôi và tôi đã đi trước so với thời hạn đã định. Tôi đã không phải làm  việc vào những ngày cuối tuần để hoàn thành nhiệm vụ. Nhưng vào thứ Hai, quản lý của tôi bị ốm nên tôi phải tham dự vài cuộc họp diễn ra suốt cả ngày. Kết quả là tôi đã không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình mãi cho đến thứ 4. Từ đó, tôi luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình sớm hơn một ngày hoặc nửa ngày, phòng khi có chuyện bất ngờ xảy ra.

  1. Are you a risk taker or do you like to stay away from risks?

Anh/chị là người chấp nhận rủi ro hay là người tránh xa những rủi ro?

– I consider myself to be in the middle, but if I have to choose from my past experience, I think I would call myself a careful risk taker.   

Tôi nghĩ tôi ở giữa, nhưng nếu tôi phải chọn từ kinh nghiệm của mình, thì tôi nghĩ tôi sẽ gọi mình là một người chấp nhận rủi ro thận trọng.

– I’m a reliable person. I believe in stability and guarantees. My work is based on facts, not assumptions or guesses, so I tend to stay away from risks.

Tôi là người đáng tin cậy. Tôi tin vào sự ổn định và những sự bảo đảm. Việc làm của tôi sẽ dựa vào các sự kiện mà không có những sự giả định hoặc suy đoán, vì vậy tôi có khuynh hướng  tránh xa các rủi ro.

Theo aroma.vn

----------------------------

Hợp Tác Cùng YBOX.VN Truyền Thông Miễn Phí - Trả Phí Theo Yêu Cầu tại http://bit.ly/YBOX-Partnership

1,327 lượt xem