[ToMo] Cách Mà Những Khu Rừng Lớn Giải Quyết Vấn Đề Toàn Cầu
*Bài viết được trình bày dưới dạng song ngữ Việt – Anh
Ngồi trên một khúc gỗ mới bị đốn
hạ bên bờ sông Madidi ở Bolovia vào lúc hoàng hôn và bạn có thể lắng nghe những
gì mà một khu rừng Amazon nên nghe giống như vậy. Âm nhạc bao gồm những tiếng
khỉ đỏ rú, tiếng đập cánh từ những con chim trĩ rừng rậm, tiếng vo ve của côn
trùng, những tiếng gọi kỳ quái được cho là của những con rắn hổ lục chết người
và sự phấn khích rối rít của những con khỉ titi. Xung quanh chân bạn, bãi biển được
đan chéo bởi những dấu chân của báo đốm và những còn heo vòi nhỏ, một con quái
vật nhút nhát, nếu bạn giữ yên lặng chúng sẽ đi tản bộ ra khỏi khu rừng và bơi
qua dòng sông.
Sit on a log by the Madidi River in Bolivia at dusk and you can hear
what an Amazon forest should sound like. The music includes red howler monkeys,
breathy thumps from the mutum jungle fowl, droning cicadas, eerie calls locals
attribute to deadly bushmaster vipers and the unhinged excitement of elusive
titi monkeys. Around your feet, the beach is crisscrossed by jaguar tracks and
those of the pony-size tapir, a shy beast that, if you keep quiet, will saunter
out of the forest and swim across the river.
Đây là những gì mà các nhà khoa
học gọi là một “cảnh quan rừng nguyên sinh”. Một vùng rộng ít nhất 500 km2 (khoảng 193 dặm
vuông, tương đương với 70.000 sân bóng đá) của những khu rừng không bị tàn phá.
Bởi vì kích cỡ của chúng, những khu vực đó còn lưu giữ tất cả đời sống động
thực vật và sự phát triển sinh học bên trong nó. Những khu rừng đó vẫn còn tô
điểm cho những phần trung tâm nhiệt đới của hành tinh chúng ta, đặc biệt là Amazon,
lưu vực sông Congo và hòn đảo New Guinea. Và chúng thiết lập vành đai phía Bắc
với những khu rừng phương Bắc của Canada, Nga, Alaska và Scandinavia.
This is what scientists call an “intact forest landscape.” It’s a swath of at least 500 square kilometers (about 193 square miles, equal to 70,000 soccer fields) of unbroken forest. Because of their size, these areas have maintained all their native plant and animal life and biophysical processes. These forests still adorn parts of our planet’s tropical midsection, notably the Amazon, Congo Basin and the island of New Guinea. And they form a northern belt, the boreal forests of Canada, Russia, Alaska and Scandinavia.
Những khu rừng nguyên sinh ngày
nay tổng cộng khoảng 11.7 triệu km2 (khoảng 4.6 triệu dặm vuông), theo như ước
tính của một nhóm các nhà nghiên cứu và tổ chức, bao gồm Tổ Chức Hòa Bình Xanh,
Ứng Dụng Global Forest Watch, Viện Tài Nguyên Thế Giới, Tổ Chức Transparent
World, Trường Đại Học Maryland, Quỹ Bảo Tồn Thiên Nhiên Quốc Tế Của Nga và Hiệp
Hội Bảo Tồn Động Vật Hoang Dã. Đó là sự phối hợp mạnh mẽ của Mỹ và Mexico. Có
khoảng một phần tư tổng diện tích rừng trên hành tinh, phần còn lại của những
cái bị phá đi bởi đường xá, sự khai mỏ, thành phố và nông nghiệp. Hơn 7% bị mất
đi vào năm 2000. Việc giữ gìn phần còn lại là chìa khóa để thay đổi ba xu hướng
toàn cầu khó khăn hiện nay: sự thay đổi khí hậu, thảm họa đại tuyệt chủng lần
thứ sáu và sự biến mất của văn hóa loài người.
Intact forests today total around 11.8 million square kilometers (about
4.6 million square miles), according to estimates by a group of researchers and
organizations, including Greenpeace, Global Forest Watch, World Resources
Institute, Transparent World, University of Maryland, World Wildlife Fund of
Russia and Wildlife Conservation Society. That’s roughly the United States and
Mexico combined. It’s about a quarter of the planet’s total forest area, the
rest of which is fragmented by roads, mines, cities and agriculture. Over 7
percent has been lost since 2000. Keeping the rest is a key to turning around
three stubborn global trends: climate change, the sixth great extinction crisis
and the loss of human cultures.
Tại những vùng nhiệt đới, những
khu rừng nguyên sinh chiếm 40% khí các-bon của những khu rừng trên mặt đất khi thậm
chí chúng chỉ chiếm khoảng 20% phạm vi rừng. Và những khu rừng nguyên sinh gần
đây cho thấy sự hấp thu lượng các-bon đủ để bù đắp cho tổng phát thải của những
đất nước có rừng Amazon (như Peru). Khi những khu rừng bị chia cắt, đường biên
giới bị ảnh hưởng (sự tàn phá rừng gây ra tại bìa rừng), khô hạn và những vụ
cháy tạo ra hơn 150 triệu tấn phát thải hàng năm – nhiều hơn toàn bộ sự phá hủy
rừng.
In the tropics, intact forests hold 40 percent of the aboveground
forest carbon even though they make up only 20 of those latitudes’ forests. And
intact forests have been shown recently to absorb enough carbon to offset many
Amazon countries’ (like Peru) total emissions. When forests become fragmented,
edge effects (forest damage at created edges), drying and fire cause over 150
million tons of annual emissions — more than result from outright
deforestation.
Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ
ước tính những sự phát thải đó làm chúng ta tốn mất 6.3 tỷ đô la với việc mất
đi mùa màng, sự phá hủy của lũ lụt, các vụ cháy và những tác động khác. Tại những
vùng phía Bắc, những khu rừng bảo vệ các tầng đất bị đóng băng vĩnh cửu, cái mà
nếu nó tan chảy sẽ có một nguồn phát thải khổng lồ hơi nóng từ khí mê-tan. Bên
cạnh sự duy trì khí hậu toàn cầu, những khu rừng nguyên sinh còn làm ổn định
khí hậu địa phương và các vùng miền, cái mà cứu sống kế sinh nhai của hàng
triệu người.
The United States Environmental Protection Agency estimates suggest
that those emissions cost us $6.3 billion in lost crops, flood damage, fires and
other impacts. In the boreal region, forests protect permafrost, which, if it
thaws, will be a huge source of heat-trapping methane emissions. Aside from
maintaining the global climate, intact forests stabilize weather locally and
regionally, which sustains livelihoods for millions of people.
Các-bon được tạo nên bởi sự tiến
hóa của động và thực vật, rất nhiều trong số chúng hiện tại đang bị đe dọa bởi
sự bùng phát nạn tuyệt chủng. Những khu rừng nguyên sinh to lớn làm chủ hệ sinh
thái đa dạng nhất và số lượng động vật ăn thịt mạnh nhất, sự phong phú của
những loài di cư và chưa được khám phá. Chúng chính là những cơ sở tiến hóa vẫn
còn tiếp diễn rất nhanh. Tại những nơi như phía tây Amazon, những khu rừng nguyên
sinh leo lên những ngọn núi, làm cho những loài ở mức cao hơn mực nước biển
sống sót khỏi sự thay đổi khí hậu.
Carbon has been fashioned by evolution into a staggering array of plants and animals, many of which are threatened by the current spasm of extinctions. The great intact forests host the most diverse ecosystems and robust populations of top predators, wide-ranging migrants and undiscovered species. They are evolutionary workshops still going full tilt. In places like the western Amazon, intact forests climb mountainsides, giving species altitudinal ladders to survive climate change.
Sự đa dạng văn hóa của hành tinh
cũng phụ thuộc vào chính những khu rừng to lớn. Xấp xỉ khoảng 6.900 ngôn ngữ
của thế giới, gần một phần tư là từ ba khu vực rừng nhiệt đới to lớn (cái mà
chỉ chiếm 6% khu vực đất liền): 330 ngôn ngữ là ở Amazon, 1.100 ở New Guinea và
vùng lân cận và 242 ở Cộng hòa Dân chủ Congo, nơi mà có hầu hết những khu rừng
nguyên sinh của Châu Phi. UNESCO ước tính một ngôn ngữ bị mất đi mỗi hai tuần.
Rất nhiều người đang làm ngơ khi những khu rừng cứu những người nói các thứ tiếng của họ khỏi bị mất dần đi.
The planet’s cultural diversity also depends on its big forests. Of the
world’s approximately 6,900 languages, around a quarter are from the three
great tropical forest regions (which have just 6 percent of the land area): 330
languages in the Amazon, 1,100 in New Guinea and its environs and 242 in the
Democratic Republic of Congo, where most of Africa’s intact forests are. Unesco
estimates that a language is lost every two weeks. Many are blinking out as the
forests that sustain their speakers are eroded.
Khả năng của loài người khi nghĩ
về những ý tưởng đáng tin cậy phụ thuộc vào những khu rừng hùng vĩ của chúng
ta. Khi nhà thực vật học nổi tiếng của Harvard Richard Evans Schultes lần đầu
tiên đến Amazon (vào năm 1941), ông ấy đã nhận ra một vài người Ấn Độ sử dụng
những từ tương tự như “xanh lục” và “xanh lam” nhưng có đến 18 thuật ngữ cho sự
đa dạng của một loại dây leo thần thánh như là một loài đơn lẻ, cái mà được
nhận dạng bởi những nhà khoa học rắc rối.
Humanity’s very ability to think certain thoughts depends on our great
forests. When the renowned Harvard botanist Richard Evans Schultes first
arrived in the Amazon (in 1941), he found that some Indians used the same word
for “green” and “blue” but had 18 terms for varieties of a sacred vine that had
been identified by baffled scientists as a single species.
Giải pháp bảo tồn những khu rừng
rất có ích và có khả năng làm được. Đầu tiên, những con đường cần tránh xa
những khu rừng. Nguyên nhân chính khiến rừng bị chia tách từng mảng đó là việc
xây dựng đường, cái mà cắt những khu rừng dần dần thành những mảnh nhỏ hơn và có
thể tính được thiệt hại khoảng 81% từ năm 2000. Và chúng thường làm mất đi tiền
bạc. Một nghiên cứu nhận thấy rằng một đường cao tốc chính tại Amazon thuộc
Brazil sẽ hoàn lại 6.5 cent trên mỗi đô la của việc đầu tư. Tiền bạc được tiêu
tốt hơn bằng cách tăng cường hệ thống giao thông ở gần các thị trấn và những
nông trại đang tồn tại, nơi mà cơ sở hạ tầng có thể phục vụ cho nhiều người
hơn. Một nghiên cứu toàn cầu năm 2014 về tự nhiên cho thấy rằng những mạng lưới
đường xá cần thiết có thể được phát triển mà không có sự chia cắt những khu
rừng.
Forest conservation solutions are practical and affordable. First,
roads need to give big forests a wide berth. The principal underlying driver of
fragmentation is road-building, which carves forests into progressively smaller
patches and has accounted for 81 percent of losses since 2000. And they usually
lose money. One study found that a major new highway in the Brazilian Amazon
would return around 6.5 cents on each dollar of investment. Money is better
spent by intensifying transportation near towns and existing farms, where the
infrastructure can serve more people. A 2014 global study in Nature showed that
needed road networks could be developed without fragmenting forests.
Thứ hai, quyền sử dụng đất rừng
của con người cần được hỗ trợ cả về đạo đức và những lí do thực tế. Hầu hết
không còn khu rừng nào mà không có người; những vùng hoang dã của rừng nguyên
sinh là những khu rừng với một vài người sở hữu truyền thống và nền kinh tế
được tạo nên bởi quang cảnh. Gần đây những nghiên cứu về Amazon cho thấy sự
nhận biết một cách hợp pháp những vùng lãnh thổ bản địa rất có hiệu quả với
việc ngăn chặn phá hủy rừng, thậm chí những nơi mà gặp áp lực cao về việc phá
hủy rừng. Những công viên và sự bảo tồn tự nhiên cũng cho thấy sự hiệu quả, đặc
biệt khi thích ứng với những nhu cầu địa phương.
Second, forest peoples’ land rights need to be supported, for both
ethical and practical reasons. There are almost no forests without people;
intact forest wildernesses are forests with few people whose traditions and
economies are woven into the landscape. Recent Amazon research shows that
legally recognized indigenous territories are extremely effective at preventing
deforestation, even where deforestation pressure is high. Parks and nature
reserves were also revealed to be effective, especially when tailored to local
needs.
Thứ ba, châm ngôn về việc bạn
không thể kiểm soát được những gì bạn không đo lường được có thể áp dụng ở đây.
Một hệ thống theo dõi liên tục, gần với thời gian thực tể phải được đặt tại nơi
tìm ra những khu rừng nguyên sinh bị cắt đi vì vậy những chính phủ, cộng đồng
bảo vệ rừng, tổ chức tư nhân có thể phản ứng lại sớm.
Third, the adage that you can’t manage what you don’t measure applies here. A continuous, near-real-time system of monitoring must be put in place to track where intact forests are being cut so that governments, forest communities and private organizations can react early.
Chúng ta sẽ trả giá như thế nào
cho một tương lai với sự hoang dã của những khu rừng? Một phần câu trả lời nằm
ở những chương trình ngăn chặn sự thay đổi khí hậu. Một nghiên cứu kinh tế gần
đây chỉ ra rằng một chia sẻ lớn của những khu rừng nguyên sinh có thể được giữ
gìn với giá 20 đô la trên một tấn các-bon. Cái mà ít hơn một nửa so với số liệu
tiêu chuẩn chỉ ra: giá cả hợp lý khoảng 52 đô la được lên kế hoạch bởi California cho thị trường phát thải các-bon được kiểm soát vào năm 2030.
How will we pay for a future with forest wilderness? Part of the answer
lies in programs to avert climate change. A recent economic study indicates
that a large share of intact forests could be preserved at a cost of $20 per
ton of carbon. That’s less than half of one indicative benchmark figure: the
$52 midpoint price projected by California for its regulated carbon emissions
market in 2030.
Nhưng khi những quỹ đổ xuống, các
chính sách về khí hậu cần phải thích ứng. Hiện tại chúng cung cấp sự khích lệ
nhỏ cho việc bảo tồn to lớn, thường là những khu vực rừng hẻo lánh. Bởi vì
những khu rừng ở xa biên giới gần với việc mở rộng nông nghiệp và chúng không
được nhận ra bởi chế độ bảo vệ khí hậu như là mục tiêu cho những chiến dịch
tránh việc hủy hoại rừng. Thật khó khăn khi đưa ra dự đoán về mức độ biến mất
của rừng nguyên sinh và sự thoái hóa trong tương lai, và những dự báo đó cần
thiết để tính toán cho việc khí hậu giúp ích cho việc bảo vệ chúng. Nhưng Quỹ
Khí Hậu Xanh Liên Hiệp Quốc và những quốc gia có rừng và những nhà tài trợ nên nắm
lấy những thách thức và lấp đầy những lỗ hổng của quỹ.
But for funds to flow, climate policies need to adapt. They now provide
little incentive to conserve large, often remote forest areas. That’s because
the forests are beyond the immediate frontier of expanding agriculture and
therefore not recognized by climate protection regimes as targets for campaigns
to avoid deforestation. It’s difficult to project the baselines of intact
forest loss and degradation far into the future, and those predictions are
needed to calculate the climate benefits of protecting them. But the United
Nations Green Climate Fund and forested countries and donors should embrace
that challenge and fill the funding gap.
Mất khoảng bốn ngày và một bè gỗ
mỏng để đi đến biển ở Amazon Bolivia, đây là một phần lớn của lí do mà những
cái cây lớn vẫn còn đứng ở đó. Giống như những chuyến đi với bản anh hùng ca sẽ đưa
bạn đến với những viên đá quý của khu rừng vòng quanh thế giới, nơi mà, nếu bạn
lắng nghe, bạn sẽ hiểu nhiều hơn về nơi mà chúng ta đến và nơi chúng ta cần đi
từ đây.
It takes four days and a balsa wood raft to get to that beach in the Bolivian Amazon, which is a big part of the reason its big trees are still standing. Similarly epic journeys will get you to forest gems around the world, where, if you listen, you’ll understand a little more about where we came from and where we need to go from here.
----------
Tác giả: Thomas E. Lovejoy and John Reid
Link bài gốc: How Big Forests Solve Global Problems
Dịch giả: Nguyễn Kim Phượng - ToMo: Learn Something New
(*) Bản quyền bài dịch thuộc
về ToMo. Khi chia sẻ, cần phải trích dẫn nguồn đầy đủ tên tác giả và nguồn là
"Dịch Giả: Nguyễn Kim Phượng - Nguồn: ToMo: Learn Something New". Các bài viết trích nguồn không đầy đủ, ví dụ:
"Theo ToMo" hoặc khác đều không được chấp nhận và phải gỡ bỏ.
(**) Follow Facebook ToMo: Learn Something New để đọc các bài dịch song ngữ và cập nhật thông tin bổ ích
hàng ngày!
(***)
Trở thành Cộng tác viên, Thực tập sinh Part-time để rèn luyện ngoại ngữ và đóng
góp tri thức cho cộng đồng tại: http://bit.ly/ToMo-hiring.
----------------------------
Hợp Tác Cùng YBOX.VN Truyền Thông Miễn Phí - Trả Phí Theo Yêu Cầu tại http://bit.ly/YBOX-Partnership
131 lượt xem