Trần Ngọc Bảo Trân@Gia Vị
3 năm trước
[ToMo - Song Ngữ] Khi Bạn Bế Tắc, Hãy Thử Nghĩ Theo Hướng Khác - 30 Mô Hình Tư Duy Hữu Ích Nhất
Remember how I told you that you need to build your own mental gym? Well, let’s talk about your mental equipment. Mental models are some of the most powerful mental tools at your disposal. They can help you think better, and faster.
Còn nhớ cái cách tôi chỉ cho bạn làm sao để xây dựng phòng gym “tâm trí” của chính mình chưa? Vậy thì, hãy nói về “trang thiết bị” nhé. Các mô hình tư duy là một trong những công cụ tinh thần mạnh mẽ nhất sử dụng theo ý của bạn. Chúng có thể giúp bạn suy nghĩ tốt hơn và nhanh hơn.
“We all have mental models: the lens through which we see the world that drive our responses to everything we experience. Being aware of your mental models is key to being objective.”
Elizabeth Thornton, Writer.
"Tất cả chúng ta đều có mô hình tư duy: những lăng kính mà qua đó, chúng ta nhìn thấy thế giới thúc đẩy phản ứng của ta với mọi thứ chúng ta trải nghiệm. Việc nhận thức được mô hình tư duy của bạn là chìa khóa để suy nghĩ khách quan.”
Elizabeth Thornton, nhà văn.
But with great power comes great responsibility. Mental models are complex and rooted in human nature. They affect how we see problems, and how we see people. Depending on how you use them, mental models can be incredibly constructive, or destructive.
Nhưng quyền lực càng lớn, trách nhiệm càng nhiều. Các mô hình tư duy rất phức tạp và bắt nguồn từ bản chất của con người. Chúng ảnh hưởng đến cách chúng ta nhìn nhận vấn đề, và cách chúng ta nhìn nhận con người. Tùy vào cách bạn sử dụng chúng, các mô hình tư duy có thể mang tính xây dựng cực kỳ, hoặc tiêu cực.
Mental models are frameworks that give people a representation of how the world works. There are so many mental models that it would take a very long time to study them all in detail. Some are rooted in biological observations, others have been described in behavioural studies.
Mô hình tư duy là những khuôn khổ cho con người thấy cách mà thế giới hoạt động. Có rất nhiều mô hình tư duy sẽ mất rất nhiều thời gian để nghiên cứu chi tiết. Một số có nguồn gốc từ các quan sát sinh học, một số khác đã được mô tả trong các nghiên cứu hành vi.
To put it simply, mental models are a set of beliefs and ideas that we consciously or unconsciously form based on our experiences. They guide our thoughts and behaviours and help us understand life. They’re basically thinking tools—shortcuts for reasoning.
Nói đơn giản, mô hình tư duy là một tập hợp niềm tin và ý tưởng chúng ta hình thành một cách có ý thức hoặc vô thức dựa trên kinh nghiệm của mình. Chúng định hướng suy nghĩ và hành vi của ta, giúp chúng ta hiểu cuộc sống. Nói vắn tắt, chúng là những công cụ tư duy.
For instance, knowing about network effects or about the law of diminishing returns helps you think about systems. Knowing about incentives or the availability heuristic helps you think about human relationships. Knowing about arbitrage and scarcity helps you think about markets and economic trends.
Ví dụ, hiểu về tác động của thế giới mạng hoặc quy luật lợi tức giảm dần giúp bạn tư duy về hệ thống. Biết động cơ hoặc cảm tính sẵn có giúp bạn tư duy về mối quan hệ giữa con người. Biết về chênh lệch giá và khan hiếm hàng giúp bạn tư duy về thị trường và xu hướng kinh tế.
I have always been fascinated by mental models. The same way scientists are looking for a theory of everything, I sometimes wonder if there is a universal theory of the mind. An all-encompassing, coherent framework that would fully explain and link together all aspects of our biology and psychology.
Tôi đã luôn say mê với mô hình tư duy. Giống như cách các nhà khoa học đang tìm kiếm lý thuyết về mọi thứ, đôi khi tôi tự hỏi liệu có một lý thuyết nào phổ quát về tâm trí hay không. Một khuôn khổ bao quát, chặt chẽ sẽ giải thích đầy đủ và liên kết tất cả các khía cạnh của sinh học và tâm lý học của chúng ta.
While mental models are fundamental to understand how our mind works, they’re far from perfect. They need to be used in context, and often in combination. As many mental models are reflective of the complexities of human nature, some are also good to know about in order to avoid falling prey to them.
Trong khi các mô hình tư duy là nền tảng để hiểu cách tâm trí chúng ta hoạt động, chúng còn vượt xa hoàn hảo. Chúng cần được sử dụng có bối cảnh, và thường có sự kết hợp. Khi nhiều mô hình tư duy phản ánh sự phức tạp của bản chất con người, một số mô hình cũng tốt để biết về để tránh rơi vào con mồi cho họ.
Here is a list of fundamental mental models that you can start studying and observing in your daily life right now, in alphabetical order. I may add more in the future, but 30 is plenty to get started.
Dưới đây là danh sách các mô hình tư duy cơ bản mà bạn có thể bắt đầu nghiên cứu và quan sát trong đời sống hàng ngày ngay bây giờ, theo thứ tự bảng chữ cái. Trong tương lai, tôi có thể bổ sung thêm, nhưng 30 là đủ để bắt đầu:
1. Anchoring: a cognitive bias where an individual relies too heavily on an initial piece of information—the “anchor”—when making decisions.
Hiệu ứng mỏ neo: một thiên hướng nhận thức mà một cá nhân phụ thuộc quá nhiều vào thông tin ban đầu—”mỏ neo”—khi đưa ra quyết định.
2. Backward chaining: working backward from your goal.
Chuỗi ngược: làm việc ngược với mục tiêu của bạn.
3. Classical conditioning: you’ve probably heard about Pavlov’s dog. Classical conditioning is a learning method in which a biologically potent stimulus—such as food—is paired with a previously neutral stimulus—let’s say a bell. The neutral stimulus comes to create a response (salivation) that is usually similar to the one created by the potent stimulus (in this case, food)
Điều kiện cổ điển: Bạn có thể đã nghe về con chó của Pavlov. Điều kiện cổ điển là một phương pháp học tập, trong đó, một kích thích mạnh về mặt sinh học—chẳng hạn như thực phẩm—được ghép nối với một kích thích trung tính trước đó—giả sử như một tiếng chuông. Kích thích trung tính tạo ra một phản ứng (tiết nước bọt) thường tương tự như phản ứng được tạo ra bởi kích thích mạnh (trong trường hợp này là thức ăn).
4. Commitment and consistency bias: the desire to be and appear consistent with what we have already done.
Thiên hướng “ngựa quen đường cũ” và nhất quán: mong muốn được và xuất hiện phù hợp với những gì chúng ta đã làm.
5. Common knowledge: knowledge that is known by everyone or nearly everyone, usually with reference to a particular community. Common knowledge doesn’t necessarily mean truth, but most people will accept it as valid.
Kiến thức chung: là kiến thức được mọi người hoặc gần như tất cả mọi người biết đến, thường liên quan đến một cộng đồng cụ thể. Kiến thức thông thường không nhất thiết mang nghĩa sự thật, nhưng hầu hết mọi người sẽ chấp nhận nó hợp lệ.
6. Comparative advantage: the ability to carry out a particular economic activity—such as making a specific product—more efficiently than another activity.
Nguyên tắc lợi thế so sánh: khả năng thực hiện một hoạt động kinh tế cụ thể—chẳng hạn như tạo ra một sản phẩm cụ thể—hiệu quả hơn một hoạt động khác.
7. Diversification: the process of allocating your resources in a way that reduces the exposure to any one particular risk.
Đa dạng hóa: quá trình phân bổ “tài nguyên” của bạn theo cách làm giảm sự tiếp xúc với bất kỳ rủi ro cụ thể nào.
8. Economies of scale: the cost advantages that businesses obtain due to their scale of operation. The larger the scale, the smaller the cost per unit.
Tính kinh tế theo quy mô: các lợi thế chi phí mà doanh nghiệp có được do quy mô hoạt động của họ. Quy mô càng lớn, chi phí cho mỗi đơn vị càng nhỏ.
9. Efficient-market hypothesis: a theory that states that prices fully reflect all available information. The hypothesis implies that is should be impossible to consistently beat the market, since market prices should only react to new information.
Giả thuyết thị trường hiệu quả: là một giả thuyết nói rằng giá phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin có sẵn. Giả thuyết ngụ ý rằng không thể liên tục đánh bại thị trường, vì giá thị trường chỉ nên phản ứng với thông tin mới.
10. Game theory: an umbrella term for the science of logical decision making in humans, animals, and computers.
Lý thuyết trò chơi: là một tên gọi chung cho khoa học về việc đưa ra quyết định hợp lý ở người, động vật và máy tính.
11. Hyperbolic discounting: a model which states that, given two similar rewards, people show a preference for one that arrives sooner rather than later.
Giảm giá theo đường cong hyperbol: một mô hình chỉ ra rằng, với hai phần thưởng giống nhau, mọi người tỏ ra thích thú đối với phần thưởng đến sớm hơn là muộn hơn.
12. Illusion of control: the tendency for people to overestimate their ability to control events.
Ảo giác về sự kiểm soát: là xu hướng mọi người đánh giá quá cao khả năng kiểm soát các sự kiện.
13. Incentive: something that motivates or encourages someone to do something.
Tiền thưởng: là ít gì đó đó thúc đẩy hoặc khuyến khích ai đó làm điều gì đó.
14. Inversion principle: the process of looking at a problem backward. For example, instead of brainstorming forward ideas, imagine everything that could make your project go terribly wrong.
Nguyên tắc đảo ngược: là quá trình nhìn ngược lại một vấn đề. Ví dụ, thay vì động não ý tưởng, hãy tưởng tượng những khả năng có thể khiến dự án của bạn mắc sai lầm khủng khiếp.
15. Loss aversion: people’s tendency to prefer avoiding losses to acquiring equivalent gains. We are basically more upset about losing $10 than we are happy about finding $10.
Hiệu ứng ám ảnh về mất mát: là mọi người có xu hướng tránh thua lỗ để đạt được lợi nhuận tương đương. Về cơ bản, chúng ta cảm thấy khó chịu về việc mất 10 đô la hơn là hài lòng về việc tìm được 10 đô la.
16. Margin of safety: in a business, how much sales level can fall before a company reaches its break-even point.
Biên an toàn: trong kinh doanh, mức doanh thu có thể giảm bao nhiêu trước khi công ty đạt đến điểm hòa vốn.
17. Maslow’s hierarchy of needs: a five-tier model of human needs, often depicted as a pyramid, in which needs lower down in the hierarchy must be satisfied before people can attend to needs higher up. In order, the needs are physiological needs, safety needs, love and belonging, esteem, and self-actualisation.
Tháp nhu cầu của Maslow: là một mô hình năm bậc về nhu cầu của con người, thường được vẽ dưới dưới dạng kim tự tháp, trong đó nhu cầu thấp hơn xuống trong hệ thống phân cấp phải được thỏa mãn trước khi mọi người có thể tham dự để đáp ứng nhu cầu cao hơn. Theo thứ tự các nhu cầu là nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, quan hệ xã hội, kính trọng và thể hiện bản thân.
18. Mechanical advantage: also called the law of the lever, it’s a measure of how much your strength is amplified by using a tool or mechanical device.
Lợi thế cơ học: còn được gọi là định luật đòn bẩy, là thước đo sức mạnh của bạn được khuếch đại bao nhiêu bằng cách sử dụng một công cụ hoặc thiết bị cơ khí.
19. Mere-exposure effect: a psychological phenomenon by which people tend to develop a preference for things merely because they are familiar with them.
Hiệu ứng tiếp xúc đơn thuần: là một hiện tượng tâm lý mà mọi người có xu hướng phát triển sở thích đối với mọi thứ chỉ vì họ quen thuộc với chúng.
20. Norm of reciprocity: the expectation that we repay in kind what another has done for us.
Quy tắc có đi có lại: là sự mong đợi chúng ta hoàn trả bằng hiện vật với những gì người khác đã làm cho chúng ta.
21. Normal distribution: a theory which states that averages of samples of observations of random variables become normally distributed when the number of observations is sufficiently large.
Phân phối chuẩn: là một lý thuyết cho rằng trung bình của các mẫu quan sát của các biến ngẫu nhiên thường được phân phối khi số lượng quan sát là đủ lớn.
22. Operant conditioning: a learning process where the strength of a behaviour is modified by reinforcement or punishment.
Điều kiện hóa từ kết quả: là một quá trình học tập trong đó sức mạnh của một hành vi được sửa đổi bằng cách củng cố hoặc trừng phạt.
23. Redundancy: the duplication of critical components of a system with the intention of increasing its reliability. For example, a backup or a fail-safe.
Sự dư thừa: là sự trùng lặp của các thành phần quan trọng của một hệ thống với mục đích tăng độ tin cậy của nó. Ví dụ như là một bản sao lưu hoặc một bản sao lưu không an toàn.
24. Scarcity: the limited availability of a commodity, which may be in demand in the market. Basically, when something is in short supply.
Sự khan hiếm: là sự sẵn có hạn chế của một loại hàng hóa, có thể là do nhu cầu trên thị trường. Về cơ bản, đó là khikhi một cái gì đó đang thiếu hụt.
25. Signalling theory: the science of determining whether people with conflicting interests should be expected to provide honest signals rather than cheating.
Lý thuyết báo hiệu: là khoa học xác định liệu những người có lợi ích mâu thuẫn có nên được kỳ vọng sẽ cung cấp tín hiệu trung thực hơn là gian lận.
26. Status quo bias: a preference for the current state of affairs, where the current baseline is taken as a reference point, and any change from that baseline is perceived as a loss.
Thiên kiến hiện trạng: là sự ưu tiên cho tình trạng hiện tại, trong đó những thứ hiện tại được lấy làm “điểm tham chiếu” và bất kỳ thay đổi nào so với những thứ đó đều được coi là mất mát.
27. Supply and demand: an economic model which postulates that, in a competitive market, the unit price for a particular good or service will vary until it settles at a point where the quantity demanded will equal the quantity supplied, resulting in an equilibrium for price and quantity transacted.
Cung và cầu: là một mô hình kinh tế cho rằng, trong một thị trường cạnh tranh, đơn giá cho một hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể sẽ thay đổi cho đến khi nó ổn định tại một điểm mà số lượng nhu cầu sẽ bằng số lượng cung, dẫn đến sự cân bằng về giá và số lượng giao dịch.
28. Surfing: the business principle of “riding the wave” of a new technology, product, or trend.
“Lướt sóng”: là nguyên tắc kinh doanh “cưỡi sóng” của một công nghệ, sản phẩm hoặc xu hướng mới.
29. Survivorship bias: the logical error of concentrating on the people that made it past some selection process and overlooking those that did not, typically because of their lack of visibility. Happens a lot in entrepreneurship.
Thiên lệch kẻ sống sót: là lỗi logic của việc tập trung vào những người đã vượt qua một số quá trình lựa chọn và bỏ qua những người không làm như vậy, thường là do họ thiếu khả năng quan sát. Điều này xảy ra rất thường xuyên trong kinh doanh.
30. Tribalism: a way of thinking in which people are loyal to their social group above all else.
Chủ nghĩa bộ lạc: là cách suy nghĩ trong đó mọi người trung thành với nhóm xã hội của họ trên hết.
If all you have is a hammer, everything looks like a nail. A common misconception is that mental models should be dutifully practiced and applied in order to improve your mental performance. There are actually many mental models which you should work hard to avoid. For example, having an “illusion of control” can be particularly dangerous in some situations.
Nếu tất cả những gì bạn có là một cây búa, thì mọi thứ trông thật giống như một cây đinh. Quan niệm sai lầm phổ biến ở đây là các mô hình tư duy nên được thực hành và áp dụng cách nghiêm túc để cải thiện hiệu quả tư duy của bạn. Thực tế, có rất nhiều mô hình tư duy mà bạn nên cố gắng tránh xa. Ví dụ, có "ảo tưởng kiểm soát" có thể đặc biệt nguy hiểm trong một số tình huống.
In order to grow as a human being, you need to be able to identify mental models, whether you are using them, or the person you are talking to is. Ideally, you need to make it a conscious choice to use them or not, instead of falling prey to the automatic thinking our brain loves so dearly.
Để phát triển như người, bạn cần có khả năng xác định các mô hình tư duy, cho dù bạn, hay người bạn đang nói chuyện đang sử dụng chúng. Lý tưởng nhất là bạn cần làm cho nó trở thành một lựa chọn có ý thức để sử dụng hoặc không sử dụng, thay vì rơi vào dòng suy nghĩ tự động mà não của chúng ta rất yêu thích.
“To break a mental model is harder than splitting the atom.”
Albert Einstein (but probably not)
"Phá vỡ mô hình tư duy khó hơn việc tách nguyên tử."
Albert Einstein (nhưng có lẽ không phải)
So how can you challenge your mental models, identify them in others, and use them in a way that is actually effective and beneficial?
Vậy làm thế nào bạn có thể thách thức các mô hình tư duy của bạn, xác định chúng với những người khác, và sử dụng chúng theo cách thực sự có hiệu quả và có lợi?
Here are a few tips you can apply to master mental models, rather than being enslaved by them.
Dưới đây là một số mẹo bạn có thể áp dụng để làm chủ mô hình tư duy thay vì làm nô lệ cho chúng.
- Be aware of your thinking by asking yourself provoking questions
Nhận thức được suy nghĩ của bạn bằng cách đặt câu hỏi động não bản thân
- Gather information to challenge your thinking with actual facts
Thu thập thông tin để thách thức tư duy của bạn với các dữ kiện thực tế
- Inquire into other people’s thinking and challenge their views
Tìm hiểu suy nghĩ của người khác và thách thức quan điểm của họ
- Resist jumping to conclusions and suspend your assumptions
Không đưa ra kết luận và tạm dừng các giả định của bạn
- Look for recurring thought patterns and unlearn them
Tìm kiếm các mô típ suy nghĩ lặp lại và gạt bỏ chúng đi
A tool is only as good as its user. Only once you’re aware of your mental models, you can use them effectively to achieve your goals.
Một công cụ chỉ tốt khi người dùng của nó. Chỉ khi bạn nhận thức được các mô hình tư duy của mình, bạn mới có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu của mình.
How to build your own mental models - Làm thế nào để xây dựng mô hình tư duy của riêng bạn
Trong một môi trường chuyển động nhanh, các mô hình tư duy có thể cực kỳ hữu ích giúp bạn suy nghĩ nhanh và đưa ra các quyết định. Sau tất cả, chúng rất giỏi trong việc cung cấp cho bạn các quy tắc ngón tay cái để bạn có thể, nếu làm tốt, dự đoán kết quả hoặc hành vi có thể xảy ra.
In a fast-moving environment, mental models can be extremely useful to help you think fast and make decisions. After all, they’re great at giving you rules of thumb so you can, if done well, predict likely outcomes or behaviours.
Observe people. One great way to develop your own mental models is to find inspiration in people. When you read a biography, ask yourself: why did they make this decision? What were they thinking? What mental model(s) did they use? It doesn’t have to be famous entrepreneurs or creatives. We all have a friend or a colleague whose work we admire. When you see them make a specific choice in a complex situation, ask them how they came to that decision.
Quan sát mọi người. Một cách hay để phát triển các mô hình tư duy của riêng bạn là tìm cảm hứng trong con người mình. Khi bạn đọc một cuốn tiểu sử, hãy tự hỏi bản thân: tại sao họ lại đưa ra quyết định này? Họ đã nghĩ gì vậy? Họ đã sử dụng (các) mô hình tư duy nào? Đó không cần phải là những doanh nhân nổi tiếng hay những nhà sáng tạo.Tất cả chúng ta đều có một người bạn hoặc một đồng nghiệp mà chúng ta ngưỡng mộ. Khi bạn thấy họ đưa ra một lựa chọn cụ thể trong một tình huống phức tạp, hãy hỏi họ làm thế nào họ đi đến quyết định đó.
Take note of nature. Nature follows many rules that can apply to human decision making. For example, the tendency to minimise our energy output can be observed in many natural conditions, and incentives are a key drive in all creatures’ behaviour.
Chú ý đến bản chất. Thiên nhiên tuân theo nhiều quy tắc có thể áp dụng cho việc ra quyết định của con người. Ví dụ, xu hướng giảm thiểu sản lượng năng lượng có thể được quan sát trong nhiều điều kiện tự nhiên và các động cơ là động lực chính trong hành vi của tất cả các sinh vật.
Ask for feedback. Ask a friend or a colleague to observe how you act and to help you identify behaviours that may not be obvious to you. This can be an incredibly uncomfortable but mind-expanding exercise.
Xin thông tin phản hồi. Yêu cầu bạn bè hoặc đồng nghiệp quan sát cách bạn làm và giúp bạn xác định các hành vi có thể không rõ ràng đối với bạn. Đây có thể là một bài tập cực kỳ khó chịu nhưng mở rộng tâm trí.
Don’t limit yourself to constructive mental models. You will observe mental models which you’d rather not reproduce. These are great to study as well, because it’s easier to avoid a thought pattern when you know how to spot it in yourself and others. Constructive or destructive, name your mental models and write them down.
Đừng giới hạn bản thân trong các mô hình tư duy xây dựng. Bạn sẽ quan sát các mô hình tư duy mà không muốn tái tạo. Đây cũng là những thứ tuyệt vời để học tập, bởi vì sẽ dễ dàng hơn để tránh mô típ suy nghĩ khi bạn biết làm thế nào để nhận ra nó trong bản thân và những người khác. Xây dựng hoặc phá hoại, hãy đặt tên cho mô hình tư duy của bạn và viết chúng ra.
If you want to read more about mental models, here are some books to further explore the topic. Not only I found these books useful, but I’ve seen them recommended over and over again on Hacker News and other places.
Nếu bạn muốn đọc thêm về các mô hình tư duy, đây là một số cuốn sách để khám phá thêm về chủ đề này. Tôi không chỉ thấy những cuốn sách này hữu ích mà còn thấy chúng được đề xuất nhiều lần trên Hacker News và những nơi khác.
- Thinking, Fast and Slow (Daniel Kahneman) - Tư duy nhanh và chậm (Daniel Kahneman)
- Influence: The Psychology of Persuasion (Robert Cialdini) - Những Đòn Tâm Lý Trong Thuyết Phục (Robert Cialdini)
- Metaphors We Live By (George Lakoff) - Chúng ta sống bằng ẩn dụ (George Lakoff)
- Predictably Irrational: The Hidden Forces That Shape Our Decisions (Dan Ariely) - Phi lý trí: Khám phá những động lực vô hình ẩn sau quyết định cảu con người (Dan Ariely)
- The Art of Thinking Clearly (Rolf Dobelli) - Nghệ thuật tư duy rành mạch (Rolf Dobelli)
-----------
Tác giả: Anne-Laure Le Cunff
Link bài gốc: 30 mental models to add to your thinking toolbox
Dịch giả: Bao Tran - ToMo - Learn Something New
(*) Bản quyền bài dịch thuộc về ToMo. Khi chia sẻ, cần phải trích dẫn nguồn đầy đủ tên tác giả và nguồn là "Dịch Giả: Bao Tran - Nguồn: ToMo - Learn Something New". Các bài viết trích nguồn không đầy đủ, ví dụ: "Theo ToMo" hoặc khác đều không được chấp nhận và phải gỡ bỏ.
(**) Follow Facebook ToMo - Learn Something New để đọc các bài dịch khác và cập nhật thông tin bổ ích hằng ngày.
(***) Trở thành Tình nguyện viên, Thực tập sinh Part-time tại ToMo để rèn luyện ngoại ngữ và đóng góp tri thức cho cộng đồng tại: https://bit.ly/ToMo-hiring.
----------------------------
Hợp Tác Cùng YBOX.VN Truyền Thông Miễn Phí - Trả Phí Theo Yêu Cầu tại http://bit.ly/YBOX-Partnership
243 lượt xem