Đóng góp ý kiến và báo lỗi phiên bản mới tại đây

public6 năm trước

Giỏi Ngữ Pháp Là Một Lợi Thế Trong Kỳ Thi IELTS

Ngữ pháp không phải là bài kiểm tra chính của kì thi, vì thế có thể làm bạn bất ngờ khi nghe điều trên. Nhưng đúng là như vậy, có khả năng ngữ pháp tốt sẽ rất quan trọng giúp bạn đạt được điểm cao trong kì thi IELTS!

Thậm chí rằng không có một phần nào trong IELTS có liên quan đến ngữ pháp, tuy vậy, bạn vẫn cần học ngữ pháp để đi đến con đường đạt điểm được tốt nhất trong kì thi IELTS. Ngữ pháp giúp bạn tiến bộ cho cả bốn kĩ năng: IELTS Reading. Speaking, Listening và Writing.

Bạn có thể sẽ cảm nhận được sự tiến bộ của bản thân trong hai kĩ năng IELTS Speaking và Writing bởi vì tại đây bạn có thể thấy được hiệu quả của việc dùng cấu trúc ngữ pháp để thể hiện những ý tưởng. Tuy nhiên, hiểu ngữ pháp cũng giúp bạn hiểu rõ hơn về ngôn ngữ, trong cả hai phần kĩ năng đọc và nghe, bạn sẽ thấy được mối quan hệ gắn kết của cấu trúc ngữ pháp với việc giúp bạn hiểu ngay những câu mà người khác muốn nói.

Cách tốt nhất để cải thiện ngữ pháp của bản thân đó chính là bạn cần từng bước một thực hiện những nguyên tắc: đọc một số ví dụ, hiểu và áp dụng nó vào bài tập. Ở đây, chúng ta sẽ cùng chọn những điểm ngữ pháp quan trọng để các bạn học, điều đó có thể giúp bạn tự tin hơn trong kì thi IELTS. Sau mỗi nguyên tắc sẽ là các ví dụ và các bài tập ngắn. Sau mỗi lần làm xong bạn có thể kiểm tra lại đáp án ở dưới bài đăng.

 

1. Các dạng của của thì hiện tại.

 

Chúng ta sử dụng thì hiện tại đơn khi nói về những sự việc hiển nhiên, diễn ra thường xuyên hay những hành động lặp đi lặp lại nhiều lần. Ở đây, thì hiện tại đơn được sử dụng để chỉ những sự việc thường ngày, những thói quen:

  • often read business magazines online.

(Tôi thường đọc trực tuyến các tạp chí kinh tế)

Trong ví dụ trên, có nghĩa là thói quen đọc tạp chí kinh tế của bạn thường xuyên được lặp đi lặp lại. Đó là việc mà bạn thường làm. Chúng ta sử dụng thể tiếp diễn khi nói về tiến độ của các hành động xoay quanh khi nói. Dưới đây, thì hiện tại tiếp diễn được dùng để chỉ hành động đang diễn ra ngay thời điểm nói:

  • I am reading an interesting book.

Đây cũng được xem là quy tắc chung cho tất cả các động từ, quá khứ, hiện tại và tương lai. Nếu bạn muốn tập trung nói về tính liên tục của hành động thì sử dụng thì tiếp diễn. Nếu bạn quan tâm nhiều hơn đến kết quả của hành động thì hãy dùng thì hiện tại đơn.

>> TẠI SAO ĐIỀU NÀY LẠI HỮU ÍCH TRONG IELTS.

Ở phần 1 IELTS Speaking của IELTS bạn sẽ phải trả lời những câu hỏi về bản thân mình. Bạn cần phải chắc chắn sử dụng đúng thì của động từ và đúng cả ở những thể – hiện tại đơn hay tiếp diễn – điều này phụ thuộc vào cái mà bạn muốn nói. Nếu bạn muốn nói đến những việc thường ngày, chúng được diễn ra thường xuyên thì hãy nhớ dùng thì hiện tại đơn. Nếu, tuy nhiên bạn muốn nói đến những việc chỉ tạm thời đang xảy ra ngay lúc nói thì lúc này thì cần dùng là thì hiện tại tiếp diễn.

Bạn cũng sẽ cần những thì ngữ pháp này trong phần 1 của IELTS Writing khi diễn tả một hiện tượng qua đồ thị hay biểu đồ. Lúc này có lẽ bạn sẽ sử dụng thì quá khứ nhiều hơn chút do bạn đang viết lại những tình huống đã xảy ra rồi.

Ví dụ:

  • Between January and March, the profit rose by 10%.

(Giữa tháng 1 và tháng 3 thì lợi nhuận của hoa hồng là ở mức 10%).

  • They produced twice the amount of cars in June.

(Trong tháng 6 số ô tô được sản xuất gấp đôi).

  • Hungary accounted for 10% of the students involved in the competition.

(Hungary chiếm 10% số lượng sinh viên tham gia cuộc thi).

Hãy điền những động từ đúng các thì của nó vào những khoảng trống dưới đây:

  1. I ___(exercise) every other day, but I ___(not like) going to sports competitions.
  2. The graphs ___(show) how the total number of students ___(change) in the past 5 years.
  3. I ___(do) an internship this spring, so I ___(not want) to take another job just yet.
  4. Alan ___(watch) a movie when I ___(arrive).

2. Thì quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành

Sử dụng thì quá khứ, khi chúng ta thấy những hành động đó không có liên quan gì đến hiện tại. Những hành động này thuộc về quá khứ, vì thế chúng ta dùng thì quá khứ để diễn tả chúng.

  • I ate my breakfast with Tony and then we saw a movie.

(Tôi đã cùng ăn sáng với Tony và sau đó chúng ta cùng xem phim).

Hành động trên là hành động đã xảy ra trong quá khứ rồi. Nó không hề có liên quan gì đến hiện tại, vì thế chúng ta dùng thì quá khứ đơn. Nhưng nếu trường hợp hành động đã xảy ra trong quá khứ và có một số việc lại ảnh hưởng đến hiện tại, hay nó tiếp diễn trong hiện tại, chúng ta cần dùng thì hiện tại hoàn thành.

  • I haven’t eaten breakfast yet, I’m starving.

Câu trên sử dụng thì hiện tại hoàn thành bởi vì nó là hành động trong quá khứ nhưng nó lại tiếp tục ảnh hưởng đến hiện tại, người nói bảo rằng tại thời điểm hiện tại người đó đang đói.

  • I have been waiting here since 10 a.m.

Câu trên sử dụng thì hiện tại hoàn thành bởi vì hành động bắt đầu trong quá khứ nhưng vẫn tiếp diễn đến hiện tại, vì người nói vẫn đang thực hiện hành động chờ đó.

>> TRONG IELTS NÓ CÓ VAI TRÒ GÌ ?

Trong phần thi nói IELTS Speaking bạn có thể nói về những sự kiện khác nhau trong quá khứ, hoặc về bản thân mình hoặc về những vấn đề khác. Và lúc này cần quyết định nếu hành động này xem nó có liên quan đến hiện tại, xem nó có còn ảnh hưởng đến hiện tại hay không. Bạn sẽ có nhiều thời gian quyết đinh hơn khi viết so với khi bạn nói, nhưng khi thực hành bạn cần phải quyết định nhanh hơn điểm ngữ pháp nào cần dùng. Hãy nhìn những câu dưới đây và suy nghĩ xem nên dùng thì quá khứ hay thì hiện tại hoàn thành:

  1. I ___(start) studying for the IELTS exam two months ago but I still ___(not decide) whether to move to Australia.
  2. According to the bar chart, more women than men ___(take) the course last year.
  3. Entertainment ___(change) a lot since people ___(start) using the Internet every day.
  4. Câu bị động.

3. Câu bị động được sử dụng khi bạn không quan tâm đến hình thức hay tác nhân. Sử dụng thể bị động bằng cách thêm to be vào trong câu, cộng thêm dạng phân từ (thể thứ ba của động từ, ví dụ, write có thể thứ ba là written). Ví dụ:

  • Almost 50% more courses were chosen in the second semester as compared to the first one.

(Ở đây, sử dụng câu bị động, với thì quá khứ của động từ “to be” và dạng phân từ của động từ “choose”)

  • More research needs to be done before choosing a certain supplier.

(“to” được sử dụng ở dạng câu bị động ở thể nguyên với động từ “be” dùng cũng ở nguyên thể và thực hiện phân từ ở động từ “do”).

>> VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG IELTS

Bạn có thể dùng câu bị động trong cả hai phần IELTS Writing trong kì thi, giúp báo cáo được viết rõ ràng hơn. Bây giờ hãy chia những động từ trong khoảng trống đúng với thể câu bị động. Có những ví dụ bạn có thể dùng trong phần báo cáo!

  1. As can ___(see) from the figures, the number of first year students decreased dramatically in the last five years.
  2. As ___(show) in the diagram, there was a marked increase in the number of students driving their own cars to school.
  3. More language courses ___(choose) by students in the second semester.

4. Modal verbs (Những động từ đặc biệt)

Sử dụng những động từ đặc biệt khi muốn diễn tả những sắc thái khác nhau để diễn tả cấp độ chắc chắn mà bạn muốn. Could, might and may là những động từ đặc biệt có thể dùng để chỉ những hành động không mang tính chắc chắn trong tương lai, riêng với từ “might” có thể ít chắc chắn hơn “may”. Ví dụ:

  • We could be late if we stop for drinks now.
  • may want to spend my holiday in Europe, but everything depends on my partner.
  • We might want to move to a different class if the problem persists.

Could have, might have và may have đều sử dụng để diễn tả những hành động có thể xảy ra trong hiện tại hay quá khứ – bạn có thể gợi ý những hành động này có thể, đang hoặc đang hoàn thành. Ví dụ:

  • They could have left hours ago.
  • It’s almost midnight in Spain, the plane might have landed by now.
  • may have mentioned your name to my colleague.

Can được sử dụng với đề nghị có thể được hay không về hiện tại, trong khi Could được dùng như dạng quá khứ của can với cùng một nghĩa. Ví dụ:

  • My boss can be very demanding at times.
  • Students can be difficult to motivate in evening classes.
  • My boss could be very demanding when I first got hired.
  • Students could be difficult to motivate when I was an inexperienced teacher.

Can’t (cannot) được dùng để diễn tả những điều không thể. Ví dụ: These conclusions can’t be right.

Must được sử dụng khi chúng ta muốn nói đến việc gì đó là đúng một cách chắc chắn và Must have thì dùng giống nghĩa nhưng nó là ở thể quá khứ. Ví dụ:

  • There must be a better explanation for why they haven’t arrived yet.
  • They must have changed their marketing strategy to afford such good prices.

>> VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG IELTS

Trong phần thi IELTS, bạn có thể thấy những động từ này trong cả phần đọc và nghe và nếu bạn hiểu được đúng nghĩa của nó sẽ tạo nhiều cơ hội hơn cho sự lựa chọn đáp án đúng của bạn trong bài thi.

Trong phần thi nói bạn có thể sử dụng chúng trong phần 3, những từ này sẽ giúp cho cuộc thảo luận của bạn được mở rộng hơn khi cùng vấn đáp với giám khảo. Những động từ đặc biệt có thể dùng để diễn tả tạo nên tính khái quát hơn của một sự việc về mức độ.chẳng hạn. Bây giờ hãy cùng thử điền những “động từ đặc biệt” phù hợp vào dưới đây:

  1. This ___(not be) your phone, I know you had a different ringtone.
  2. It ___(be) Donna at the door, she called to say she is sick.
  3. They ___(change) their plans, but they haven’t said anything to me.
  4. Mạo từ xác định

Mạo từ xác định (the), như tên gọi của nó, được dùng để nói về những người hay những vật đã được biết đến trước khi được đề cập, đã được biết rồi, diễn tả những thứ chi tiết hay độc nhất. Ví dụ:

  • Can you turn the TV on? (người nói biết học đang nói tới tivi nào.)
  • We are not going by car. The car is not big enough for all of us. (Cái xa đã được nhắc đến một lần)
  • The gift they brought was a bit inappropriate. (chúng ta biết người nói muốn nói tới món quà nào.)
  • I can’t open the door, as I don’t have the key. (chiếc chìa khóa là độc nhất.)

The có thể được sử dụng với số nhiều, số thứ tự, quốc gia “lớn” hay có những từ “cộng hòa”, “vương quốc”. Ví dụ:

  • This is the best movie I’ve seen in a while. (so sánh nhất)
  • This is the second time I’ve met him today. (số thứ tự)
  • The Czech Republic is one of my favorite country in Europe. (quốc gia có chữ cộng hòa trong tên).

>> VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG IELTS

Trong kì thi viết, trước vài phút cuối bạn nên dành thời gian để kiểm tra những lỗi ngữ pháp. Nếu như bạn còn đang nghi ngờ không biết mình viết có đúng hay không hãy thử viết rồi sau đó đọc lại, đó cũng như cách giúp bạn có thêm thời gian suy nghĩ xem có nên dùng “the” hay không. Thật dễ dàng để xóa nó khi bạn xác định được sự việc, hiện tượng đó là xác định hay không xác định.

Hãy thể hiện quyết định vào những khoảng trống dưới đây xem có nên dùng “the” hay không:

  1. I don’t like ___ romantic comedies, I prefer ___ thrillers, but I like ___ one you suggested last week.
  2. Moving to ___ United States was a big decision, but not ___ best they took.
  3. ___ employees don’t like it when their bonuses are being cut.

Người dịch: Lan Phương

Nguồn: fluentu

----------------------------

Hợp Tác Cùng YBOX.VN Truyền Thông Miễn Phí - Trả Phí Theo Yêu Cầu tại http://bit.ly/YBOX-Partnership

709 lượt xem