Trần Nguyễn Huỳnh Phượng@Kỹ Năng
3 năm trước
[ToMo] Lãnh Đạo Dựa Trên Sức Mạnh: 34 Đặc Điểm Của Những Nhà Lãnh Đạo Thành Công
Leaders throughout history have inspired,
disappointed, empowered, enraged, challenged, and scared the people they serve.
Các nhà lãnh đạo trong suốt lịch sử đã truyền cảm hứng, gây thất vọng, trao quyền, làm phẫn nộ, thách thức và gây sợ hãi cho những người mà họ phục vụ.
They can lead nations through wars or
squander their country’s finances while offering a figurehead for our hopes and
dreams.
Họ có thể dẫn dắt các quốc gia vượt qua các cuộc chiến tranh hoặc phung phí tài chính của đất nước họ trong khi hành động
như một con bù nhìn cho những hy vọng và ước mơ của chúng ta.
Think of Jacinda Ardern, Mahatma Gandhi,
Margaret Thatcher, Malcolm X, Nelson Mandela, Angela Merkel, Donald Trump,
Joseph Stalin, and Winston Churchill.
Hãy nghĩ đến Jacinda Ardern, Mahatma Gandhi, Margaret Thatcher, Malcolm X,
Nelson Mandela, Angela Merkel, Donald Trump, Joseph Stalin và Winston Churchill.
You may love or loathe them, but they are all
leaders with unique sets of strengths and weaknesses.
Bạn có thể thích hoặc ghét họ, nhưng họ đều là những nhà lãnh đạo với những điểm mạnh và điểm yếu riêng biệt.
In the past, psychology has found many ways
to compare leadership styles: democratic versus autocratic, participative
versus directive, and personalized versus positional. However, new insights
have arrived from research into our distant past.
Trước đây, tâm lý học đã tìm ra nhiều cách để so sánh các phong cách lãnh đạo: dân chủ với chuyên quyền, tham gia với chỉ thị, và cá nhân hóa với vị thế. Tuy nhiên, những hiểu biết mới đã ra đời từ việc nghiên cứu về quá khứ xa xôi của chúng ta.
According to evolutionary psychologists,
a more appropriate grouping of leadership styles might be “prestige” and
“dominance.” Leaders in the former category are knowledgeable, wise, and
formidable influencers, while the latter demand support and are often
physically imposing (Young, 2020).
Theo các nhà
tâm lý học
tiến
hóa, một nhóm phong cách lãnh đạo thích hợp hơn có thể là “uy tín” và “thống trị”. Các nhà lãnh đạo thuộc nhóm trước là những người hiểu biết, khôn ngoan và có ảnh hưởng đáng kể, trong khi nhóm sau yêu cầu sự hỗ trợ và thường áp đặt về mặt thể chất (Young, 2020).
However we split leadership styles, decades
of research have confirmed that the best leaders are not equally skilled in all
aspects of leadership. Instead, they are excellent at utilizing their strengths
while surrounding themselves with people who make up for their shortfalls.
Mặc dù chúng ta phân chia các phong cách lãnh
đạo, nghiên cứu qua nhiều thập kỷ đã xác nhận rằng các nhà lãnh đạo giỏi nhất không có kỹ năng như nhau trong mọi khía cạnh. Thay vào đó, họ là những người rất xuất sắc trong việc sử dụng thế mạnh của mình trong khi bao xung quanh là những người có thể bù đắp cho những thiếu sót của họ.
In this article, we explore some of those
strengths and their use in leadership.
Trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu một số điểm mạnh đó và cách sử dụng chúng trong quá trình lãnh đạo.
What Is Strength-Based Leadership?
Lãnh đạo dựa trên sức mạnh là gì?
Twenty
years ago, a team of experts at Gallup set about determining what makes an
effective leader (Rath & Conchie, 2009).
Hai mươi năm trước, một nhóm chuyên gia tại Gallup đã bắt đầu vào việc xác định điều gì tạo nên một nhà lãnh đạo hiệu quả (Rath & Conchie,
2009).
The
data they sifted through was extensive: 50 years of Gallup polls, 20,000
interviews with senior leaders and followers, and studies of more than a
million teams from all over the world.
Dữ liệu mà họ sàng lọc được rất phong phú: 50 năm thăm dò ý kiến trên Gallup, 20.000 cuộc phỏng vấn với các nhà lãnh đạo cấp cao và những người đồng đội của họ, và các nghiên cứu với hơn một triệu nhóm từ khắp nơi trên thế giới.
In
their book, Strengths-Based Leadership, Tom Rath and Barry Conchie (2009)
outlined key findings that emerged.
Trong cuốn sách Lãnh đạo dựa trên điểm mạnh, Tom Rath và Barry Conchie (2009) đã phác thảo những phát hiện chính nổi bật.
The
most effective leaders:
·
Invest in employees’ strengths
·
Gather together the right people to ensure the best team
·
Understand the needs of their followers
Các nhà lãnh đạo hiệu quả nhất là những người:
- Đầu tư vào
điểm mạnh của nhân
viên
- Tập hợp
những người phù
hợp để đảm
bảo có được một nhóm tốt nhất
- Hiểu nhu cầu
của những người
đi theo bạn
However,
the most capable leaders are not well rounded, as we might expect, with an
equally balanced set of strengths. Furthermore, each is unique, and of those
interviewed, none were the same.
Tuy nhiên, những nhà lãnh đạo có năng lực nhất lại không được hoàn hảo như chúng ta mong đợi, với một tập hợp các thế mạnh cân bằng như nhau. Hơn nữa, mỗi người là duy nhất và trong số những người được phỏng vấn, không một ai giống ai cả.
Their research provides crucial insights into leadership.
·
No two leaders share the same strengths and weaknesses.
·
Attempting to mimic the skills of another will offer only
limited benefits.
·
No leader can be good at everything; they should focus on using
their strengths.
Nghiên cứu của họ cung cấp những hiểu biết quan trọng về khả năng lãnh đạo.
- Không
có hai nhà lãnh đạo
nào có cùng điểm
mạnh và điểm yếu.
- Cố gắng
bắt chước các
kỹ năng của
người khác sẽ
chỉ mang lại những
lợi ích hạn
chế.
- Không
một nhà lãnh
đạo nào có
thể giỏi mọi
thứ; họ nên
tập trung vào việc
sử dụng thế
mạnh của mình.
While
great leaders may share similarities, they also exhibit many differences that
define who they are as leaders and drive them to success.
Trong khi các nhà lãnh đạo vĩ đại có thể có những điểm tương đồng, họ cũng thể hiện nhiều điểm khác biệt xác định họ là ai với tư cách là nhà lãnh đạo và đưa họ đến thành công.
Recognizing leadership strengths
Nhận ra điểm mạnh của lãnh đạo
Along
with his colleagues, Don Clifton, often referred to as the father of
strengths-based psychology, compared answers and performance across the 20,000
leaders interviewed.
Cùng với các đồng nghiệp của mình, Don Clifton, thường được coi là cha đẻ của tâm
lý học
dựa
trên điểm
mạnh, đã so sánh các câu trả lời và hiệu suất của 20.000 nhà lãnh đạo được phỏng vấn.
No single strength was shared by all, or even the majority, of leaders. Instead, it became apparent that it is more important that leaders know their strengths and how and when to use them.
Không có điểm mạnh duy nhất nào mà tất cả đều có, hoặc thậm chí là bởi đa số các nhà lãnh đạo. Thay vào đó, rõ ràng rằng điều quan trọng hơn là các nhà lãnh đạo phải biết điểm mạnh của họ cũng như cách thức và thời điểm sử dụng chúng.
34 Strengths of Successful Leaders
34 Điểm mạnh của các nhà lãnh đạo thành công
If you try to be good at
everything, you will most likely only excel at mediocrity.
Nếu bạn cố gắng trở nên giỏi về mọi thứ, rất có thể bạn sẽ chỉ nổi trội ở mức tầm thường.
Indeed, research confirms that ignoring your
strengths, empowering weaknesses, and striving to be an excellent all-rounder
is misguided (Niemiec & McGrath, 2019).
Thật vậy, nghiên cứu xác nhận rằng việc bỏ qua điểm mạnh của bạn, củng cố điểm yếu và phấn đấu trở thành một người xuất sắc toàn diện là sai lầm (Niemiec & McGrath, 2019).
For example, a visionary leader may not be a
great communicator, and someone extraordinary at sharing knowledge may lack
deep insights into the future direction of the company. And yet, putting in
place the best team with a balance of strengths (and listening to them) will
offset the deficiencies.
Ví dụ, một nhà lãnh đạo có tầm nhìn xa có thể không phải là một người giao tiếp tuyệt vời và một người phi thường trong việc chia
sẻ kiến thức có thể thiếu hiểu biết sâu sắc về định hướng tương lai của công ty. Nhưng việc xây dựng đội ngũ tốt nhất với sự cân bằng các điểm mạnh (và lắng nghe họ) sẽ bù đắp cho những thiếu sót.
As part of Gallup’s research into strengths,
the team not only interviewed thousands of leaders – often at the CEO level –
but also members of the hierarchy below (Rath & Conchie, 2009).
Là một phần trong nghiên cứu của Gallup về điểm mạnh, nhóm không chỉ phỏng vấn hàng nghìn nhà lãnh đạo - thường ở cấp CEO - mà còn cả các thành viên của hệ thống phân cấp bên dưới (Rath & Conchie, 2009).
What they found was that the leaders’ strengths belong to one of
the following four domains:
·
Executing
Being able to make things happen and get jobs done, turning an
idea into reality
·
Influencing
The ability to reach a wider audience and sell ideas beyond the
confines of their organization
·
Relationship building
The ability to hold the team together, creating and maintaining
unity, rather than existing as a collection of individuals
·
Strategic thinking
A company that plans to survive needs leaders
with vision – the ability to see what could be.
Họ phát hiện ra rằng điểm mạnh của các nhà lãnh đạo thuộc một trong bốn lĩnh vực sau:
- Thực thi
Có thể khởi động và hoàn thành công việc, biến một ý tưởng thành hiện thực
- Ảnh hưởng
Khả năng tiếp cận nhiều khán giả hơn và đưa ý tưởng vượt ra ngoài giới hạn của tổ chức của họ
- Xây
dựng mối quan hệ
Khả năng gắn kết nhóm với nhau, tạo ra và duy trì sự thống nhất, thay vì tồn tại như một tập hợp các cá nhân
- Tư duy chiến lược
Một công ty có kế hoạch tồn tại cần những nhà lãnh đạo có tầm nhìn - khả năng nhìn thấy những gì có thể xảy ra.
They also recognized that a high-performing
team should have individuals that represent each of the four domains.
Họ cũng nhận ra rằng một nhóm có hiệu suất cao phải có các cá nhân đại diện cho từng lĩnh vực trong số bốn lĩnh vực trên.
“Although individuals [leaders] need not be
rounded, teams should be” (Rath & Conchie, 2009).
“Dù các cá nhân [nhà lãnh đạo] không cần phải được thật hoàn hảo, nhưng các độ nhóm thì nên như vậy ” (Rath & Conchie, 2009).
34 themes were identified that fit within
each of the four domains (modified from Rath & Conchie, 2009):
34 chủ đề đã được xác định phù hợp với từng lĩnh vực trong số bốn lĩnh vực (được sửa đổi bởi Rath & Conchie, 2009):
Executing |
Relationship building |
Achiever |
Adaptability |
Arranger |
Connectedness |
Belief |
Developer |
Consistency |
Empathy |
Deliberative |
Harmony |
Discipline |
Includer |
Focus |
Individualization |
Responsibility |
Positivity |
Restorative |
Relator |
Thực thi |
Xây dựng mối quan hệ |
Thành tựu |
Khả năng thích ứng |
Người sắp xếp |
Sự kết
nối |
Sự tin tưởng |
Nhà phát triển |
Tính nhất
quán |
Đồng cảm |
Thận trọng |
Hài hòa |
Kỷ luật |
Người tham gia |
Tiêu điểm |
Cá nhân hóa |
Trách nhiệm |
Độ nhạy bén |
Phục hồi |
Người giao thiệp |
Influencing |
Strategic thinking |
Activator |
Analytical |
Command |
Context |
Communication |
Futuristic |
Competition |
Ideation |
Maximizer |
Input |
Self-assurance |
Intellection |
Significance |
Learner |
Woo (i.e., persuader) |
Strategic |
Ảnh
hưởng |
Tư duy chiến lược |
Người kích hoạt |
Phân tích |
Yêu cầu |
Bối cảnh |
Giao tiếp |
Tương lai |
Cạnh tranh |
Ý tưởng |
Khuếch đại tối đa |
Đầu vào |
Tự bảo
đảm |
Sự hiểu biết |
Ý nghĩa |
Người học |
Woo (tức
là người thuyết
phục) |
Chiến
lược |
Let’s look at a sample of the above themes and see how they
underpin each domain.
Chúng ta hãy xem xét một số ví dụ của các chủ đề trên và xem cách chúng củng cố mỗi lĩnh vực thế nào.
Executing domain
The achiever works relentlessly towards a
goal, while the arranger excels at identifying the ideal balance of people to
achieve it.
Người thành tựu làm việc không ngừng để hướng tới một mục tiêu, trong khi người sắp xếp xuất sắc trong việc xác định sự cân bằng lý tưởng trong công việc của mọi người để đạt được mục tiêu đó.
Influencing domain
Someone with command or self-assurance is
gifted in conveying a powerful message. Those with communication or woo place
people in a position where they feel comfortable doing their best work.
Một người có tài chỉ huy hoặc tự bảo đảm có năng khiếu trong việc truyền tải một thông điệp mạnh mẽ. Những người có khả năng giao
tiếp hoặc thuyết phục đặt mọi người vào vị trí mà họ cảm thấy thoải mái khi làm công việc tốt nhất của mình.
Relationship building domain
Those who exhibit positivity and harmony
focus on reducing distractions and interruptions to their team, allowing them
to focus on the task at hand. At the same time, the relator or mentor is a
passionate guide for the team to reach their true potential.
Những người thể hiện sự tích cực và hòa đồng tập trung vào việc giảm bớt sự phân tâm và gián đoạn trong nhóm của họ, cho phép họ tập trung vào nhiệm vụ trước mắt. Đồng thời, người quản lý hoặc người cố vấn là người hướng dẫn nhiệt tình để nhóm đạt được tiềm năng thực sự của họ.
Strategic thinking domain
An individual strong in context or strategic
themes takes lessons from the past to create a vision of the future. At the
same time, the analytical leader looks at the data to understand the connection
between cause and effect.
Một cá nhân mạnh về bối cảnh hoặc chủ đề chiến lược lấy bài học từ quá khứ để tạo ra tầm nhìn về tương lai. Đồng thời, trưởng nhóm phân tích xem xét dữ liệu để hiểu mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
Remember, there is no ideal set of leadership
strengths; each leader, and their balance of strengths, is unique.
Hãy nhớ rằng, không có một tập hợp lý tưởng nào về sức mạnh lãnh đạo; mỗi nhà lãnh đạo, và sự cân bằng điểm mạnh của họ, là độc nhất.
4 Real-Life Examples
We briefly introduce four leaders and how
they use their unique style of leadership to drive change.
Chúng tôi xin giới thiệu ngắn gọn về bốn nhà lãnh đạo và cách họ sử dụng phong cách lãnh đạo độc đáo của mình để thúc đẩy sự thay đổi.

TV chef Jamie
Oliver took a bold idea – to challenge the eating habits of an entire
generation – and rolled it out to a nation of schoolchildren.
Đầu bếp truyền hình Jamie Oliver đã có một ý tưởng táo bạo - thách thức thói quen ăn uống của cả một thế hệ - và triển khai nó trên phạm vi quốc gia dành cho học sinh.
His healthy eating campaign began with 10,000
students in 27 schools, before securing an incredible £280 million in funding
from then UK Prime Minister Tony Blair.
Chiến dịch ăn uống lành mạnh của ông bắt đầu với 10.000 học sinh ở 27 trường học, trước khi nhận được khoản tài trợ đáng kinh ngạc 280 triệu bảng Anh từ Thủ tướng Vương quốc Anh lúc bấy giờ là Tony Blair.
This is probably one of the most
important and biggest food revolutions in this country ever.
Jamie Oliver
Đây có lẽ là một trong những cuộc cách mạng lương thực quan trọng nhất và lớn nhất ở đất nước này từ trước đến nay.
Jamie Oliver
The journey continues, but so far, with
Jamie’s leadership, junk food has been banned and improved food standards have
been implemented in UK schools.
Cuộc hành trình vẫn tiếp tục, nhưng cho đến nay, với sự lãnh đạo của Jamie, đồ ăn vặt đã bị cấm và các tiêu chuẩn thực phẩm được cải thiện đã được thực hiện tại các trường học ở Vương quốc Anh.
Despite evidence of improved pupils’ grades
and lowered absenteeism, the journey is not over, and the fight continues to
improve the eating habits of UK children.
Bất chấp bằng chứng về việc điểm số của học sinh được cải thiện và tình trạng nghỉ học giảm đi, cuộc hành trình vẫn chưa kết thúc, và cuộc chiến vẫn tiếp tục để cải thiện thói quen ăn uống của trẻ em tại Vương quốc Anh.

The ‘I have a dream’ speech is perhaps one of
the greatest in American history.
Bài phát biểu ' Tôi có một giấc mơ ' có lẽ là một trong những bài phát biểu vĩ đại nhất trong lịch sử nước Mỹ.
On August 28, 1963, civil rights activist
Martin Luther King Jr. gave a speech to over 250,000 people, calling for an end
to racism in the United States.
Ngày 28/8/1963, nhà hoạt động dân quyền Martin Luther King
Jr đã có bài phát biểu trước hơn 250.000 người, kêu gọi chấm dứt nạn phân biệt chủng tộc ở Hoa Kỳ.
His speech became a defining moment for the
civil rights movement, impacting not only the generation at the time but those
that followed.
Bài phát biểu của ông đã trở thành một dấu mốc quyết định cho phong trào dân quyền, tác động không chỉ đến thế hệ bấy giờ mà cả những thế hệ sau này.
I have a dream that my four children will one day live in a
nation where they will not be judged by the color of their skin, but by the content
of their character.
Martin Luther King
Jr.
Tôi có ước mơ rằng một ngày nào đó bốn đứa con của tôi sẽ sống trong một quốc gia nơi chúng sẽ không bị đánh giá bởi màu da mà bởi nhân cách bên trong của chúng.
Martin Luther King
Jr.
A year later, Martin Luther King Jr. was awarded the Nobel Peace Prize before tragically being shot in 1968.
Một năm sau, Martin Luther King Jr được trao giải Nobel Hòa bình trước khi bị bắn chết bi kịch vào năm 1968.
Relationship building, how to build a team
rather than a collection of individuals
Hillary Clinton may have failed in her
attempt in 2016 to become US President, but in doing so, she inspired millions
of girls and women around the world.
Hillary Clinton có thể đã thất bại trong nỗ lực trở thành Tổng thống Mỹ vào năm 2016, nhưng khi làm như vậy, bà đã truyền cảm hứng cho hàng triệu trẻ em gái và phụ nữ trên khắp thế giới.
According to The New York Times, by losing
the presidency, she set off a crusade that led to women’s marches, an increase
in female candidates running for office, and widespread outcry regarding sexual
assault (Chozick, 2018).
Theo The New York
Times, khi mất chức tổng thống, bà đã bắt đầu một cuộc vận động dẫn đến các cuộc tuần hành của phụ nữ, sự gia tăng các ứng cử viên nữ tranh cử và sự phản đối rộng rãi liên quan đến tấn công tình dục (Chozick, 2018).
Clinton’s connection with women at a
grassroots level led to a shared sense of strength and common goals, showing
that even in defeat, she was able to be a strong leader.
Sự kết nối của Clinton với phụ nữ từ gốc rễ đến ý thức về sức mạnh và mục tiêu chung, cho thấy rằng ngay cả khi thất bại, bà vẫn có thể trở thành một nhà lãnh đạo mạnh mẽ.
Strategic thinking, how to make bold
decisions for the future based on insights from the past
Brad Anderson, CEO of electronics retailer
Best Buy, created a company atmosphere that is more like a college campus than
a Fortune 500 company headquarters (Rath & Conchie, 2009).
Brad Anderson, Giám đốc điều hành của hãng bán lẻ điện tử Best Buy, đã tạo ra một bầu không khí công ty giống như một khuôn viên trường đại học hơn là một trụ sở công ty trong danh sách Fortune 500 (Rath
& Conchie, 2009).
Anderson’s insatiable curiosity led him to
study the existing yet failing retail model. Using his deep understanding, he
placed the needs of the customer first and challenged convention, which
resulted in incredible growth.
Sự tò mò vô tận của Anderson đã khiến ông nghiên cứu mô hình bán lẻ đang trên đà thất bại
của hiện tại. Bằng sự hiểu biết sâu sắc của mình, ông ấy đặt nhu cầu của khách hàng lên hàng đầu và thách thức những quy ước cũ, điều này dẫn đến sự phát triển đáng kinh ngạc.
Anderson may not look or act like a
conventional CEO, but, in 25 years, he has taken a mostly unheard of store and
turned it into the largest electronics retailer in America.
Anderson có thể trông không giống hoặc hành động như một CEO thông thường, nhưng trong 25 năm, ông đã xây dựng một cửa hiệu hầu như không ai nghe đến và biến nó thành nhà bán lẻ điện tử lớn nhất ở Mỹ.
To be a great
leader requires a deep understanding of the strengths within.
Để trở thành một nhà lãnh đạo tài ba, đòi hỏi bạn phải hiểu sâu sắc về những điểm mạnh bên trong.
While this article focuses on the Clifton
model of strength-based leadership, there are others, including the Values in
Action Inventory.
Mặc dù bài viết này tập trung vào mô hình Clifton về lãnh đạo dựa trên sức mạnh, nhưng có những mô hình khác, bao gồm cả Bản kê khai giá trị trong hành động .
StrengthsFinder
Gallup’s leadership-specific
StrengthsFinder (since named the CliftonStrengths in memory of Dan Clifton) is
an online questionnaire that takes approximately 30 minutes to complete.
Công cụ StrengthsFinder dành riêng
cho lãnh đạo của Gallup (vì được đặt tên là CliftonStrengths để tưởng nhớ Dan Clifton) là một bảng câu hỏi trực tuyến mất khoảng 30 phút để hoàn thành.
Once finished, it produces a set of reports
based on your ranked themes, their domains, and a list of personalized
insights.
Sau khi hoàn tất, nó tạo ra một tập hợp các báo cáo dựa trên các chủ đề được xếp hạng của bạn, tên miền của chúng và danh sách thông tin chi tiết được cá nhân hóa.
For example, having completed the
questionnaire, four out of five of my top themes are under the strategic
thinking domain, while the other is under influencing.
Ví dụ, sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, 4/5 chủ đề hàng đầu của tôi thuộc lĩnh vực tư duy chiến lược, trong khi chủ đề còn lại thuộc phạm vi ảnh hưởng.
Using the output from my questionnaire as an example, we can see
some of the insights provided:
Learner
·
You love to learn and have a desire to improve.
·
You enjoy concentrating for extended periods and being inspired
by your work.
·
You tend to avoid situations that do not expand your mind.
Input
·
You listen intently before contributing.
·
You are driven to make discoveries that bring others joy.
· Your drive to learn
and understand, along with your curiosity, is not easily satisfied.
Intellection
·
You are introspective and enjoy intellectual discussions.
·
You enjoy language, and learning sophisticated terminology, as a
form of play.
·
You read everything – books, journals, websites, etc.
Ideation
·
You are fascinated by ideas and enjoy trying to find the
connections between ones that seem unrelated.
·
You sometimes lack effort when forced to perform a traditional
process defined elsewhere.
Maximizer
·
You set aside time to think about the future.
·
You seek opportunities to use your strengths and others’.
·
You have a calming effect on others, and your presence reassures
them.
·
You are happier when you practice your strength-based skills
every day.
For each ranked theme, you are asked to consider:
·
What words and phrases stand out?
·
What talents would you like others to see in you most of all?
Sử dụng kết quả từ bảng câu hỏi của tôi làm ví dụ, chúng ta có thể thấy một số thông tin chi tiết được cung cấp:
- Bạn yêu thích học hỏi và có mong muốn tiến bộ.
- Bạn thích tập trung trong thời gian dài và có cảm hứng với công việc của mình.
- Bạn có xu hướng tránh những tình huống không mở mang đầu óc.
- Bạn chăm chú lắng nghe trước khi đóng góp.
- Bạn được thúc đẩy để thực hiện những khám phá mang lại niềm vui cho người khác.
- Nhu cầu tìm hiểu và hiểu biết, cùng với sự tò mò của bạn không dễ dàng được thỏa mãn.
- Bạn là người nội tâm và thích các cuộc thảo luận trí tuệ.
- Bạn thích ngôn ngữ và học các thuật ngữ phức tạp, như một hình thức vui chơi.
- Bạn đọc mọi thứ - sách, tạp chí, trang web, v.v.
- Bạn bị cuốn hút bởi những ý tưởng và thích cố gắng tìm kiếm mối liên hệ giữa những ý tưởng tưởng chừng không liên quan.
- Đôi khi bạn thiếu nỗ lực khi buộc phải thực hiện một quy trình truyền thống được xác định ở nơi khác.
- Bạn dành thời gian để suy nghĩ về tương lai.
- Bạn tìm kiếm cơ hội để sử dụng thế mạnh của mình và của người khác.
- Bạn có tác dụng trấn an người khác và sự hiện diện của bạn khiến họ yên tâm.
- Bạn hạnh phúc hơn khi bạn thực hành các kỹ
năng
dựa
trên thế mạnh
của
mình mỗi ngày.
Đối với mỗi chủ đề được xếp hạng, bạn được yêu cầu xem xét:
- Những từ và cụm từ nào nổi bật?
- Bạn muốn người khác nhìn thấy tài năng nào ở bạn nhất?
While we have focused mainly on the Clifton
model due to its dominance in the field, there are other approaches to
understanding personal strengths
Mặc dù chúng tôi chủ yếu tập trung vào mô hình Clifton do sự mạnh mẽ của nó trong lĩnh vực này, nhưng vẫn có những cách tiếp cận khác để hiểu được điểm mạnh của cá nhân.
Values in Action Inventory
Building on the research by Clifton,
Christopher Peterson, and Martin Seligman (2004) explored and analyzed writings
from around the world.
Dựa trên nghiên cứu của Clifton,
Christopher Peterson và Martin Seligman
(2004) đã khám phá và phân tích các tác phẩm từ khắp nơi trên thế giới.
Their findings identified 24 character
strengths, which they grouped under six virtues: justice, wisdom, courage,
humanity, temperance, and transcendence.
Phát hiện của họ đã xác định được 24 điểm
mạnh tính cách, được họ nhóm lại theo sáu đức tính: công bằng, khôn ngoan, dũng cảm, nhân văn, có chừng mực và siêu việt.
The free Values in Action Inventory of Strengths survey provides
crucial insights into who we are and our moral virtues.
Khảo sát Kiểm kê Điểm mạnh miễn phí về Giá trị trong hành động cung cấp những hiểu biết quan trọng về con người của chúng ta và phẩm chất đạo đức của chúng ta.
Coaching
Being aware of and knowing how to use your
strengths can be two different things.
Nhận thức và biết cách sử dụng thế mạnh của bạn có thể là hai khía cạnh khác nhau.
Coaching is one of the most time-effective
ways of developing leadership. A 2014 study found that when 37 executives and
managers received workplace coaching over three months, their leadership skills
improved significantly (Mackie, 2014).
Huấn luyện là một trong những cách hiệu quả nhất về thời gian để phát triển khả năng lãnh đạo. Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy rằng khi 37 giám đốc điều hành và quản lý được huấn
luyện
tại
nơi
làm
việc trong ba tháng,
kỹ năng lãnh đạo của họ được cải thiện đáng kể (Mackie, 2014).
Strength-based coaching offers a practical
approach to finding our strengths and developing existing and future leaders.
Huấn luyện dựa trên thế mạnh cung cấp một cách tiếp cận thực tế để tìm
ra điểm mạnh của chúng ta và phát triển các nhà lãnh đạo hiện tại và tương lai.
A Look at Leadership Weakness Traits
Perhaps the most significant leadership
weakness not being aware of and using your strengths and character traits.
Có lẽ điểm yếu của nhà lãnh đạo quan trọng nhất là không nhận thức được và sử dụng những điểm mạnh cũng như đặc
điểm
tính
cách của mình.
And this is not uncommon. Indeed, poor
leadership can often be seen most clearly at the highest levels of government,
where visibility is the greatest and failure has the most significant impact.
Và điều này không có gì lạ. Thật vậy, khả năng lãnh đạo kém thường có thể được nhìn thấy rõ ràng nhất ở các cấp chính quyền cao nhất, nơi mà tầm nhìn là lớn nhất và thất bại có tác động đáng kể nhất.
Unsurprisingly then, a
2014 survey of World Economic Forum members reported that world leaders were
far from effective. Their poor results are possibly a result of the failure of
the world to take adequate measures against global warming, a failing global economy,
and instability in the Middle East (Shahid, n.d.).
Không có gì ngạc
nhiên
khi một
cuộc
khảo
sát năm 2014 với các thành viên Diễn đàn Kinh tế Thế giới báo cáo rằng các nhà lãnh đạo thế giới còn lâu mới đạt được hiệu quả. Kết quả tồi tệ của họ có thể là do thế giới không thực hiện các biện pháp thích hợp để chống lại sự nóng lên toàn cầu, nền kinh tế toàn cầu suy yếu và bất ổn ở Trung Đông (Shahid, nd).
For confidence
to be restored, the world will need more than inspirational leaders. Leaders
must also be able to listen to one another and their citizens and be better at
working toward reconciliation rather than confrontation.
Để sự tự tin được khôi phục, thế giới sẽ cần nhiều hơn những nhà lãnh đạo truyền cảm hứng. Các nhà lãnh
đạo cũng phải có khả năng lắng nghe lẫn nhau và công dân của họ và làm việc tốt hơn để hòa giải hơn là đối đầu.
According to the findings of the report, good leadership
requires optimism, delegation, team building, and the ability to deliver
results.
Theo kết quả của báo cáo, sự lãnh đạo tốt đòi hỏi sự lạc quan, ủy quyền, xây dựng nhóm và khả năng mang lại kết quả.
----------
Tác giả: Jeremy Sutton, Ph.D.
Link bài gốc: Strength-Based Leadership: 34
Traits Of Successful Leaders
Dịch giả: Trần Nguyễn Huỳnh Phượng - ToMo - Learn Something New
(*) Bản quyền bài dịch thuộc về ToMo.
Khi chia sẻ, cần phải trích dẫn nguồn đầy đủ tên tác giả và nguồn là "Dịch
Giả: Trần Nguyễn Huỳnh Phượng - Nguồn: ToMo - Learn Something New". Các bài viết trích nguồn không đầy đủ, ví dụ: "Theo
ToMo" hoặc khác đều không được chấp nhận và phải gỡ bỏ.
(**) Follow Facebook ToMo - Learn Something New để đọc các bài dịch khác và cập nhật thông tin bổ ích hằng ngày.
(***) Trở thành Tình nguyện viên, Thực tập sinh Part-time tại ToMo để rèn luyện ngoại ngữ và đóng góp tri thức cho cộng đồng tại: http://bit.ly/ToMo-hiring.
----------------------------
Hợp Tác Cùng YBOX.VN Truyền Thông Miễn Phí - Trả Phí Theo Yêu Cầu tại http://bit.ly/YBOX-Partnership
336 lượt xem