Đóng góp ý kiến và báo lỗi phiên bản mới tại đây

[Tóm Tắt & Review Sách] "Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh": Tất Cả Những Thứ Cơ Bản Bạn Cần Biết Về Tiếng Anh Chỉ Gói Gọn Trong Một Quyển Sách

“Dù bạn có phát âm không chuẩn đến nhường nào, nhưng khi bạn đọc đúng thì người khác vẫn có thể hiểu được thông điệp bạn muốn truyền tải.” - Góc nhìn cá nhân -

Những năm trở lại đây, Tiếng Anh đã trở thành một ngôn ngữ không thể thiếu trong công việc hay thậm chí là trong đời sống hằng ngày. Khi mà trên mọi nẻo đường ở Việt Nam, trên các băng rôn hay nhãn hàng đều có mặt ngôn ngữ này. Mọi thứ trên đất nước ta đang dần trở nên Anh hóa, chứng tỏ rằng đất nước ngày càng phát triển, xã hội ngày càng hội nhập. Tiếng Anh được xem là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất thế giới.

Có người sử dụng nó như một công cụ để thăng tiến trong công việc. Có người thì lại muốn thông qua tiếng Anh mà có nhiều mối quan hệ với các bạn bè quốc tế. Có người thì mục đích cuối cùng của việc học Tiếng Anh chỉ đơn thuần là để thi tốt nghiệp hay thi lấy bằng để ra trường đúng hạn. Dù mục đích việc học Tiếng Anh của bạn là gì, thì cuốn sách học thuật Giải thích ngữ pháp tiếng anh cũng là một phương tiện tuyệt vời giúp bạn trên con đường hoàn thành mục tiêu của mình.

Đôi nét về tác giả

Chắc đã không ít những lần trong đời bạn bắt gặp cái tên Mai Lan Hương trong chương trình phổ thông của mình. Mai Lan Hương sinh năm 1977. Tính đến thời điểm hiện tại, bà cũng đã bước sang độ tuổi U50. Mai Lan Hương tốt nghiệp Tiến sĩ vào năm 2011. Hiện tại bà đang là giảng viên Khoa Lý luận chính trị của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Bà là người nổi tiếng với hàng loạt những cuốn sách gần như được tất cả mọi học sinh nhìn thấy ít nhất 1 lần trong đời. Trong một trường học hay bất cứ một lớp Anh Văn nào, chỉ cần nhắc đến sách của Mai Lan Hương, chắc chắn sẽ có người nhận ra.

Về tác phẩm

Sách được chia làm 5 chương bao gồm cả lý thuyết lẫn bài tập từ cơ bản đến nâng cao giúp cho bạn dù có mất gốc đến đâu cũng có thể dễ dàng tiếp cận được: Từ loại, Thì và sự phối hợp thì, Mệnh đề, Câu, Từ vựng học. Mở đầu sách và ở trang cuối cùng là bảng các “Động từ bất quy tắc” mà các bạn có thể sử dụng cho tùy trường hợp khác nhau. Dường như kiến thức từ cuốn sách này bao phủ tất cả các kỳ thi Tiếng Anh lớn nhỏ trong nước và Quốc Tế. Bởi lẽ trong bất kì một cuộc thi nào cũng cần kiểm tra ở thí sinh về ngữ pháp và từ vựng. Các chủ điểm ngữ pháp trong từng chương được trình bày rõ ràng, chi tiết, giải thích cặn kẽ các cách dùng và quy luật mà người học cần nắm vững. Sau mỗi chủ điểm ngữ pháp là phần bài tập đa dạng nhằm giúp người học củng cố thêm phần lý thuyết.

Chương 1: Từ loại

Từ loại là phần chiếm nội dung gần nửa cuốn sách này. Trước khi đi vào phần bài tập, lý thuyết là thứ bạn không nên bỏ qua. Có nhiều bạn cứ nghĩ rằng chỉ cần làm bài tập là đủ. Thì đúng là chỉ cần làm tốt phần bài tập bạn có thể đi thi và mang về cho mình con điểm mong muốn. Thế nhưng việc nắm rõ và tìm hiểu lý thuyết một cách cặn kẽ sẽ giúp bạn đi trên con đường dài hơn trong ngôn ngữ thứ hai này của mình. Tiếng Việt phong phú và đa dạng như nào thì Tiếng Anh cũng thế, ta đã mất một quãng tư đời người để đi học Tiếng Việt, vì thế để giỏi Tiếng Anh, bạn không thể muốn là có thể thực hiện ngày một ngày hai mà phải trau dồi thật chậm rãi và liên tục.

Danh từ

Danh từ được chia làm 2 loại: danh từ chungdanh từ riêng. Danh từ chung ví dụ như doctor, cat, house,.. Danh từ riêng là những từ chỉ tên riêng của người, vật hay tổ chức như Mary, Smith, White house, Microsoft,... Ngoài 2 loại phổ biến như trên, danh từ còn được chia làm danh từ cụ thể (Concrete noun) và danh từ trừu tượng (Abstract noun) mà ít bạn quan tâm đến. Ví dụ cụ thể cho 2 loại này, danh từ cụ thể để chỉ những thức hữu hình mà chúng ta có thể nhận thức được bằng giác quan (nhìn, nghe, sờ, ngửi,..). Danh từ trừu tượng thì là những trường hợp ngược lại, nó chỉ cảm giác, tính chất, khái niệm ví dụ như freedom, beauty, charity,...

Ngoài ra còn có những loại danh từ không đếm được và đếm được mà các bạn đã được học rất nhiều ở phổ thông. Danh từ số ítdanh từ số nhiều cũng tương tự, tuy nhiên trong những trường hợp tận cùng bằng -ics có thể được dùng với động từ số ít hoặc số nhiều (ví dụ như Politics is a complicated business.), đây là những danh từ phổ biến trong các bài tập Tiếng Anh trên lớp. Đối với danh từ ghép (Noun + Noun, hay Noun + Các từ loại khác), đây cũng là một danh từ nhưng thường thì nghĩa của nó có thể sẽ không giống với 2 từ tạo nên nó.

Ví dụ: “a greenhouse” có nghĩa là “nhà kính”, nhưng “a green house” lại có nghĩa là “ngôi nhà màu xanh”.

Bên cạnh việc nắm được có bao nhiêu loại danh từ bạn cũng nên hiểu về chức năng của nó trong câu (Chủ ngữ, bổ ngữ cho chủ ngữ, tân ngữ trực tiếp, gián tiếp hay tân ngữ của giới từ). Một chủ điểm khác, danh từ đi với (‘s) tạo thành cấu trúc sở hữu cách, nó là bắt buộc đối với danh từ chỉ chủ sở hữu là tên người (Tom, Susan, John) nhưng có trường hợp có thể dùng (‘s) mà không có danh từ chính theo sau như: shop, school, house, surgery, firm.

Ví dụ: He is going to the doctor’s (= doctor’s surgery); we can buy at the butcher’s [= the butcher’s shop].

Đại từ

Chuyển sang từ loại là đại từ. Cụ thể là đại từ nhân xưng, ngoài you và it, các từ chỉ người như I, he, she khi ta dùng với nghĩa tân ngữ phải chuyển thành me, him, her. Đối với đại từ sở hữu, được dùng để chỉ vật gì thuộc về người nào đó, ta có lần lượt các từ tương ứng với I, you, he, she, we, they mine, yours, his, hers, ours, theirs. Bên cạnh đó, còn có đại từ phản thân đại từ nhấn mạnh, myself, yourself, himself , itself, ourselves, yourselves, themselves. Đối với đại từ nghi vấn là các đại từ dùng để hỏi như: who, whom, whose, what, which,...Và còn một số loại đại từ khác đang chờ bạn khám phá trong cuốn sách này.

Trong trường hợp who là tân ngữ của giới từ, giới từ luôn được đặt cuối câu. VD: who did you go with?

Tính từ

Từ loại thứ 3 là tính từ. Đây dường như là loại từ mà bạn dùng rất thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày. Nó được chia làm 2 loại, tính từ mô tả tính từ giới hạn. Đối với loại đầu tiên, tính từ mô tả, nó được dùng để mô tả hình dáng hay các đặc điểm khác của người, vật, sự việc. Đối với loại còn lại, nó là tính từ dùng để đạt giới hạn cho danh từ mà nó bổ nghĩa. Trong loại tính từ giới hạn được chia thành nhiều loại khác nữa. Cuốn sách mở ra cho bạn muôn vàn trường hợp để bạn làm quen cũng như vận dụng để cải thiện 4 kỹ năng nghe, đọc, nói viết, của mình.

Trạng từ

Loại thứ tư là trạng từ. Thường thì bạn chỉ cần lấy tính từ + thêm đuôi -ly là có một trạng từ, trừ những trường hợp đặc biệt khác. Trạng từ chỉ cách thức cho biết cách thức sự việc xảy ra hoặc được thực hiện như thế nào. Trạng từ chỉ cách thức có thể được dùng để trả lời cho câu hỏi với how. Ví dụ: Carefully, angrily,...Thường thì trạng từ sẽ nằm ở cuối câu. Nếu nó không phải phần trọng tâm của thông tin, có thể đặt nó ở giữa câu.

Ví dụ 1: He drove off angrily. (Anh ta giận dữ lái xe đi)

Ví dụ 2: She angrily tore up the letter. (Cô ta giận dữ xé nát lá thư)

Động từ

Từ loại thứ 5 cũng được xem là một trong những loại quan trọng nhất trong câu – động từ. Dựa trên những tiêu chí khác nhau, động từ có thể chia thành nhiều loại: Ngoại động từ nội động từ. Ngoại động từ diễn tả hành động tác động trực tiếp lên người hay vật nào đó. Ví dụ: Let’s invite Sally. Bên cạnh đó, nội động từ diễn tả hành động dừng lại ở người nói hoặc người thực hiện hành động đó. Ví dụ: The children are playing. Động từ có quy tắc là động từ có hình thức quá khứ đơn được thành lập theo quy tắc chung bằng cách thêm -ed vào động từ nguyên mẫu. Ví dụ: worked, invited, studied,...Động từ bất quy tắc là động từ có hình thức quá khứ đơn không theo quy tắc nhất định nào. Ví dụ: saw, taught, gave,... Một số lưu ý của động từ:

Lưu ý 1: Nhiều động từ có thể vừa là ngoại động từ, vừa là nội động từ.

Ví dụ 1: We lost.

Ví dụ 2: We lost the match.

Ví dụ 3: Flowers grow in the garden.

Ví dụ 4: They grow flowers in the garden.

Lưu ý 2: Be, do, have cũng có thể được dùng như động từ thường

Ví dụ 1: He is lazy.

Ví dụ 2: He does nothing.

Ví dụ 3: He has no job.

Lưu ý 3: Cả must have to đều được dùng để diễn đạt sự cần thiết phải thực hiện điều gì đó. Trong khi must mang tính bắt buộc hơn từ phía người nói thì have to được dùng để diễn đạt sự bắt buộc do tình thế hoặc do điều kiện bên ngoài.

Ví dụ: All applicants must/have to take an entrance exam (Tất cả các ứng viên đều phải qua một kỳ thi tuyển.)


Chương 2: Thì và sự phối hợp thì

Ta sẽ đi vào các loại thì trong tiếng anh. Đầu tiên là “hiện tại đơn” để diễn tả hành động lặp đi lặp lại trong hiện tại. Để nắm vững được loại thì này, nguyên tắc thêm bớt cũng như vị trí của các từ trong một cấu trúc câu là cực kỳ quan trọng: “Động từ chia ở hiện tại (nguyên mẫu không to – bare infinitive)” còn “Ngôi thứ ba số ít, động từ thêm -s hoặc -es (thêm -es sau các động từ tận cùng là o, s, x, z, ch, sh)”. Ở thể phủ định, với động từ be (am/is/are), thêm not sau be, đối với động từ thường thì dùng not sau trợ động từ do/does. Ở câu nghi vấn, đối với động từ be, đem ra đầu câu, đối với động từ thường, dùng Do/does ở đầu câu.

Thứ hai là “Hiện tại tiếp diễn”, đây là một dạng thì biểu diễn hành động diễn ra ngay lúc nói hoặc là diễn đạt một hành động diễn ra ở hiện tại nhưng không nhất thiết phải ở ngay lúc nói. Ví dụ: Susan is writing another book this year. Cấu trúc cũng tương đối đơn giản “Subject + am/is/are + (not) + V-ing”. Ngoài ra, bạn cũng phải lưu ý không được sử dụng thì hiện tại tiếp diễn với các động từ chỉ nhận thức, tri giác như: tired, know, see, feel,...Ví dụ: I’m tired of watching television (Not I’m being tired of watching television).

Thì thứ ba là "hiện tại hoàn thành" dùng để diễn đạt hành động vừa mới xảy ra, hành động xảy ra trong quá khứ nhưng khi chúng ta không biết rõ thời gian chính xác hay là hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ và còn có thể lặp lại ở hiện tại hoặc tương lai.

Ví dụ cho từng loại diễn đạt:

I have seen that film. (Tôi đã xem phim đó rồi);

I have just gone to the cinema (Tôi vừa đi đến rạp chiếu phim).

My grandmother saw the play Romeo and Juliet at least three times.

Thì "quá khứ đơn" đã không còn quá xa lạ với chúng ta. Nó dùng để diễn đạt hành động diễn ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ, một hành động đã xảy ra và kéo dài liên tục trong một thời gian ở quá khứ, hai hay nhiều hành động diễn ra đồng thời trong quá khứ, và ít phổ biến hơn là hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ gây khó chịu cho người nói.

Ví dụ cho từng loại diễn đạt:

The children were doing their homework at 6p.m.

We were working in the garden all day yesterday.

We were doing the maths test when the fire alarm rang.

the bell rang, and Tim went to the door.

He was always ringing me up.

"Quá khứ hoàn thành" là một thì trong ngữ pháp, được sử dụng để diễn đạt về một hành động đã hoàn thành trong quá khứ trước một thời điểm xác định hoặc trước một sự kiện khác trong quá khứ. Hay nó diễn tả hành động xảy ra trước một hành động trong quá khứ.

Ví dụ:

She had already finished her homework before dinner. (Cô ấy đã hoàn thành bài tập trước khi ăn tối.)

When I arrived at the party, Lucy had already gone home.

Một dạng thì ít phổ biến hơn là "quá khứ hoàn thành tiếp diễn", nó mô tả một hành động đã xảy ra và kéo dài liên tục tới một thời điểm trong quá khứ. VD: I found the calculator. I’d been looking for it for ages. Hành động đã xảy ra và kéo dài liên tục trong một khoảng thời gian trước khi một hành động quá khứ khác xảy ra. Dùng thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn cho hành động xảy ra trước và thì quá khứ đơn cho hành động xảy ra sau. VD: By the time Jeanny arrived, we had been waiting for over two hours.

Thì "tương lai đơn" diễn tả một sự việc mà ta chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai; ý kiến, sự chắc chắn, sự dự đoán – nói những điều chúng ta nghĩ, suy đoán trong tương lai; Lời hứa, lời đe dọa; Quyết định tức thì – quyết định hay làm điều gì đó khi đang nói; Lời yêu cầu, lời đề nghị.

Ví dụ cho từng loại diễn đạt:

It will take 50 years for temperatures to return to normal.

Tom won’t pass the examination. He hasn’t worked hard enough for it.

I'll do my best to help you.

It’s raining. I will take an umbrella

Will you carry this bag for me, please?

Thì "tương lai tiếp diễn" dùng để mô tả hành động xảy ra tại một thời điểm hoặc một khoảng thời gian cụ thể nào đó ở tương lai; hành động tương lai đang xảy ra thì một hành động khác xảy đến; hành động sẽ xảy ra và kéo dài liên tục trong một quãng thời gian ở tương lai; hành động sẽ xảy ra như một phần trong kế hoạch hay thời gian biểu; được dùng để hỏi một cách lịch sự về kế hoạch của một người nào đó.

Ví dụ:

This time next week, I’ll be lying on the beach in the Seychelles!

The band will be playing when the President enters.

My parents are going to London, so I’ll be staying with my grandma for the next two weeks.

I’ll be returning home next Thursday

Will you be going away at the weekend?

"Thì tương lai hoàn thành" dùng để diễn đạt hành động sẽ được hoàn tất trước một thời điểm hoặc một hành động khác trong tương lai; hành động xảy ra và kéo dài đến một thời điểm trong tương lai.

Ví dụ:

By 10 o’clock Jack will have finished his homework.

In two years’ time, we’ll have lived here for ten years. (2 năm nữa là chúng tôi đã sống ở đây được 10 năm rồi).

Cuối cùng là thì tương lai hoàn thành tiếp diễn dùng để diễn đạt hành động xảy ra và kéo dài liên tục đến một thời điểm nào đó trong tương lai.

Ví dụ:

By six o’clock, they’ll have been meeting for almost ten hours. (Đến 6 giờ là họ đã họp gần 10 tiếng đồng hồ rồi).


Chương 3: Câu

Chức năng và trật tự từ trong câu

Trước tiên chúng ta cần tìm hiểu chức năng và trật tự từ trong câu. Đầu tiên là chủ ngữ, thường đứng trước động từ. Mỗi một câu trong tiếng anh cần phải có chủ ngữ, trong trường hợp đặc biệt như mệnh lệnh thì chủ ngữ “you” có thể được hiểu ngầm. Chủ ngữ có thể là một trong số các loại từ sau đây: Danh từ, cụm danh từ, đại từ, danh động từ,... Thứ hai là động từ, theo sau chủ ngữ trong lời nói khẳng định. Động từ diễn đạt hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ trong câu. Thứ ba là bổ ngữ, là từ hoặc cụm từ (thường là một cụm danh từ, danh từ hay tính từ) được dùng để mô tả chủ ngữ hoặc tân ngữ. Thứ tư là tân ngữ. Nó có thể là danh từ, đại từ hoặc cụm từ chỉ người (trả lời cho câu hỏi who) và vật (trả lời cho câu hỏi what). Thứ năm là định ngữ, là trạng từ hoặc trạng ngữ được dùng để cho biết thời gian, nơi chốn hoặc cách thức của hành động. Định ngữ thường trả lời cho các câu hỏi when, where, how.

Trật tự từ trong câu:

Chủ ngữ + Động từ

Ví dụ: She laughed. (Cô ấy cười.)

Chủ ngữ + Động từ  + Tân ngữ

Ví dụ: She was lying on the sofa. (Cô ấy đang nằm trên ghế xô-pha)

Chủ ngữ + Động từ + Bổ ngữ cho chủ ngữ

Ví dụ: Her sister looks beautiful. (Trông chị cô ấy thật xinh xám)

Seven is my lucky number. (Số bảy là con số may mắn của tôi.)

Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ

Ví dụ: Tom can speak English. (Tom biết nói tiếng Anh.)

Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ + Bổ ngữ cho tân ngữ

Ví dụ: They named their son Tony. (Ho đặt tên cho con trai la Tomy.)

Chủ ngữ + Động từ + Giới từ + Tân ngữ

Ví dụ: He fell into the stream. (Anh ấy rơi xuống suối.)

Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ + Định ngữ

Ví dụ: We took a taxi to Ben Thanh Market. (Chúng tôi đón taxi đến chờ bến thành.)

Hình thức nhấn mạnh

Trong lời nói, ta có thể nhấn mạnh từ bằng cách đọc lớn hơn với ngữ điệu cao hơn. Chúng ta cũng có thể kéo dài nguyên âm, hoặc ngưng lại trước từ được nhấn mạnh. Trong văn bản, những từ nhấn mạnh thường được in nghiêng, in đậm, viết hoa hoặc gạch chân. Và chúng ta còn bắt gặp những trường hợp nhấn mạnh trong câu mệnh lệnh. Đối với nhấn mạnh trong cách viết, ta có thể nhấn mạnh động từ, tính từ, danh từ, đại từ hay trạng từ.

Động từ (thường nhấn mạnh trợ động từ): You really should drive more carefully. We almost had an accident.

Tính từ: It is necessary to learn foreign language.

Danh từ: The people who caused all the trouble are friends of Hannah’s.

Câu điều kiện

Có 3 loại câu điều kiện chính: Loại 1/ Điều kiện có thật ở hiện tại và tương lai. Ví dụ: If we don’t hurry, we won’t be in time. Loại 2/ Điều kiện không có thật ở hiện tại. Ví dụ: If I won a big lottery prize, we would travel  around the world. Loại 3/ Điều kiện không có thật ở quá khứ. Ví dụ: If i’d had my cellphone yesterday, I could have contacted you.

Lời kết

Vẫn còn rất nhiều chủ điểm ngữ pháp khác mà tôi vẫn chưa thể nêu ra hết trong phạm vi bài viết. Các bạn có thể chủ động tìm mua quyển sách này để học thêm những kiến thức căn bản, từ đó tự tin để học những kiến thức chuyên sâu hơn, bước vào những cuộc thi học thuật lớn hơn. Bởi khi bạn nắm vững căn bản và từng chút ghép những mảnh vỡ lại, bạn sẽ tạo nên một bức tranh lớn mà chính bạn không ngờ rằng đó là bức tranh kiến thức của chính mình. Chúc bạn thành công trên con đường chinh phục ngoại ngữ!

 

Tóm tắt bởi: Minh Toàn - Bookademy

Hình ảnh: Minh Toàn

--------------------------------------------------

Theo dõi fanpage của Bookademy để cập nhật các thông tin thú vị về sách tại link: Bookademy

(*) Bản quyền bài viết thuộc về Bookademy Ybox. Khi chia sẻ hoặc đăng tải lại, vui lòng trích dẫn nguồn đầy đủ "Tên tác giả - Bookademy." Các bài viết trích nguồn không đầy đủ cú pháp đều không được chấp nhận và phải gỡ bỏ.


----------------------------

Hợp Tác Cùng YBOX.VN Truyền Thông Miễn Phí - Trả Phí Theo Yêu Cầu tại http://bit.ly/YBOX-Partnership

681 lượt xem

lh-fulllh-x